Nhiễm Siêu vi Liệt kháng Cấp
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 100.07 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhiễm Siêu vi Liệt kháng CấpTừ khi được mô tả ở 5 thanh niên nam giao hợp với nam năm 1981 đến nay, bệnh liệt kháng đã lan rộng khắp hoàn cầu. Hiện đang có 38 triệu người sống với siêu vi liệt kháng; mỗi ngày lại có thêm 14.000 người bị nhiễm. Tuy số người mới nhiễm nhiều nhưng số người được chẩn đóan lại ít vì triệu chứng nhiễm siêu vi liệt kháng cấp không chuyên biệt. Gần đây vì có thêm xét nghiệm chính xác và lại có những nghiên cứu về lợi ích có thể có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhiễm Siêu vi Liệt kháng Cấp Nhiễm Siêu vi Liệt kháng Cấp Từ khi được mô tả ở 5 thanh niên nam giao hợp với nam năm 1981đến nay, bệnh liệt kháng đã lan rộng khắp hoàn cầu. Hiện đang có 38 triệungười sống với siêu vi liệt kháng; mỗi ngày lại có thêm 14.000 người bịnhiễm. Tuy số người mới nhiễm nhiều nhưng số người được chẩn đóan lại ítvì triệu chứng nhiễm siêu vi liệt kháng cấp không chuyên biệt. Gần đây vì có thêm xét nghiệm chính xác và lại có những nghiên cứuvề lợi ích có thể có của điều trị sớm nên có yêu cầu chẩn đóan nhiễm siêu viliệt kháng trong giai đọan cấp. Sau khi lọt vào cơ thể qua sang thương ở niêm mạc sinh dục, niêmmạc hầu-miệng hay niêm mạc tiêu hóa, siêu vi liệt kháng bám vào tế bàoLangerhans dưới biểu mô ở khỉ trong phòng thí nghiệm. Các tế bào bị nhiễmkết hợp với tế bào lymphô CD4, lan sâu xuống biểu mô. Trong vòng 2 ngàysiêu vi đã có mặt trong hạch tân dịch và nhanh chóng lan vào máu. Ở người, thời gian từ nhiễm ở niêm mạc đến khi siêu vi hiện diệntrong máu là 4-11 ngày. Các vết nứt, phản ứng viêm và loét ở niêm mạc sinhdục, viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung làm tăng nguy cơ nhiễm siêu vi liệtkháng. Sau nhiễm, siêu vi tăng nhanh trong máu. Số lượng siêu vi cao trongniêm mạc sinh dục trong thời kỳ cấp tính là nguyên nhân lan truyền bệnh liệtkháng vì người bị nhiễm không biết rằng mình bị bệnh. Sau thời gian 3-4tuần bắt đầu xuất hiện kháng thể chông siêu vi, làm cho số lượng siêu vitrong máu giảm. Siêu vi vẫn tồn tại trong các hạch tân dịch, tiếp tục phá hủyhệ thống miễn dịch. Triệu chứng xuất hiện vài ngày đến vài tuần sau khi nhiễm. Triệuchứng không đặc hiệu, gồm sốt, mệt mỏi, ngọai ban, nhức đầu, nổi hạch, đauhọng, đau bắp thịt, đau khớp, đau sau hố mắt, rối lọan tiêu hóa, đổ mồ hôiban đêm, trầm cảm, lóet niêm mạc miệng hoặc niêm mạc sinh dục. Triệuchứng kéo dài từ vài ngày đến 14 ngày, có khi đến 10 tuần. Vì triệu chứngkhông chuyên biệt nên nhiễm siêu vi liệt kháng cấp thường bị chẩn đóannhầm với các tình trạng sốt và nhiễm siêu vi khác tuy nhiên dấu hiệu lóetniêm mạc ở người có nguy cơ cao khiến nghĩ đến nhiễm siêu vi liệt khángcấp. Trong số 23 người có nguy cơ liệt kháng cao, được theo dõi mỗi 6tháng và bị nhiễm liệt kháng, 87% có triệu chứng, 95% những người này cóđi khám bệnh nhưng chỉ có 25% được chẩn đóan đúng trong lần khám đầutiên dù rằng họ thuộc nhóm được theo dõi! Điều này cho thấy rằng các bác sĩ lâm sàng cần phải cảnh giác cao,cần phải nghĩ đến liệt kháng trong khám bệnh hàng ngày, cần hỏi về sinhhọat tình dục ở những người có triệu chứng giống như infectiousmononucleosis. Thử máu cho thấy tế bào lymphô và tiểu cầu giảm, ít khi thấy tế bàolymphô dị dạng. Xét nghiệm cho thấy dấu hiệu chung của nhiễm siêu vi,không đặc hiệu của siêu vi liệt kháng. Nhiều người bị nhiễm siêu vi liệtkháng cấp không ngờ rằng mình bị bệnh dù họ có họat động tình dục khôngan tòan. Họ thường lo sợ, tìm cách lẩn tránh do đó người bác sĩ phải khéoléo giải thích, làm xét nghiệm thêm để tìm ra chẩn đóan. Chẩn đóan được xác định bằng số lượng siêu vi liệt kháng cao trên50.000 bản/ml trong khi phản ứng huyết thanh của kháng thể đối với siêu viliệt kháng âm. Phản ứng huyết thanh chỉ trở nên dương từ 22 đến 27 ngàysau khi bị nhiễm. Trị số siêu vi dưới 3.000 bản/ml có thể là dương tính giảnhưng cũng có thể là bệnh nhân ở vào thời kỳ mà số siêu vi đang giảm, dođó cần theo dõi bằng cách làm lại phản ứng huyết thanh để xác định. Có giả thuyết cho rằng điều trị nhiễm siêu vi liệt kháng trong giaiđọan cấp giúp bảo tồn các tế bào lymphô CD4 chuyên biệt làm cho có thể cómột phản ứng miễn dịch mạnh mẽ hơn đối với siêu vi liệt kháng. Các thôngtin về vấn đề này còn hạn chế. Các thử nghiệm lâm sàng đang tiến hành đểlàm sáng tỏ lợi ích có thể có của điều trị kết hợp lâu dài. Lợi ích dự kiến cóthể là: giảm sự trầm trọng của bệnh, giảm mức siêu vi, điều này có thể thayđổi sự tiến triển của bệnh, giảm sự đột biến vì giảm sự nhân bản của siêu vi,bảo tồn chức năng miễn dịch, giảm sự lây lan bệnh. Tác dụng bất lợi có thểlà: độc hại của thuốc, điều trị dài hạn cho những người có thể không cầnđiều trị, phí tổn cao, tạo siêu vi kháng thuốc, tác dụng bất lợi về phẩm chấtđời sống. Bác sĩ điều trị và bệnh nhân cần hiểu biết rõ ràng rằng điều trịnhiễm siêu vi liệt kháng cấp chỉ dựa trên suy luận lý thuyết, chưa được kiểmchứng đầy đủ bằng thử nghiệm lâm sàng, nên cần cân nhắc cái lợi với cáihại. Vì vậy, cho đến nay, chỉ nên coi đó là điều trị nhiệm ý, tùy thuộc ở sựlựa chọn của bệnh nhân và thầy thuốc. Tóm lại cần cảnh giác phát hiện nhiễm siêu vi liệt kháng trong số cácbệnh có triệu chứng tương tự khác bằng cách lưu ý đến sinh họat tình dụckhông an tòan ở những bệnh nhân có nguy cơ cao. Tuy chưa có bằng chứng về lợi ích của điều trị, phát hiện nhi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhiễm Siêu vi Liệt kháng Cấp Nhiễm Siêu vi Liệt kháng Cấp Từ khi được mô tả ở 5 thanh niên nam giao hợp với nam năm 1981đến nay, bệnh liệt kháng đã lan rộng khắp hoàn cầu. Hiện đang có 38 triệungười sống với siêu vi liệt kháng; mỗi ngày lại có thêm 14.000 người bịnhiễm. Tuy số người mới nhiễm nhiều nhưng số người được chẩn đóan lại ítvì triệu chứng nhiễm siêu vi liệt kháng cấp không chuyên biệt. Gần đây vì có thêm xét nghiệm chính xác và lại có những nghiên cứuvề lợi ích có thể có của điều trị sớm nên có yêu cầu chẩn đóan nhiễm siêu viliệt kháng trong giai đọan cấp. Sau khi lọt vào cơ thể qua sang thương ở niêm mạc sinh dục, niêmmạc hầu-miệng hay niêm mạc tiêu hóa, siêu vi liệt kháng bám vào tế bàoLangerhans dưới biểu mô ở khỉ trong phòng thí nghiệm. Các tế bào bị nhiễmkết hợp với tế bào lymphô CD4, lan sâu xuống biểu mô. Trong vòng 2 ngàysiêu vi đã có mặt trong hạch tân dịch và nhanh chóng lan vào máu. Ở người, thời gian từ nhiễm ở niêm mạc đến khi siêu vi hiện diệntrong máu là 4-11 ngày. Các vết nứt, phản ứng viêm và loét ở niêm mạc sinhdục, viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung làm tăng nguy cơ nhiễm siêu vi liệtkháng. Sau nhiễm, siêu vi tăng nhanh trong máu. Số lượng siêu vi cao trongniêm mạc sinh dục trong thời kỳ cấp tính là nguyên nhân lan truyền bệnh liệtkháng vì người bị nhiễm không biết rằng mình bị bệnh. Sau thời gian 3-4tuần bắt đầu xuất hiện kháng thể chông siêu vi, làm cho số lượng siêu vitrong máu giảm. Siêu vi vẫn tồn tại trong các hạch tân dịch, tiếp tục phá hủyhệ thống miễn dịch. Triệu chứng xuất hiện vài ngày đến vài tuần sau khi nhiễm. Triệuchứng không đặc hiệu, gồm sốt, mệt mỏi, ngọai ban, nhức đầu, nổi hạch, đauhọng, đau bắp thịt, đau khớp, đau sau hố mắt, rối lọan tiêu hóa, đổ mồ hôiban đêm, trầm cảm, lóet niêm mạc miệng hoặc niêm mạc sinh dục. Triệuchứng kéo dài từ vài ngày đến 14 ngày, có khi đến 10 tuần. Vì triệu chứngkhông chuyên biệt nên nhiễm siêu vi liệt kháng cấp thường bị chẩn đóannhầm với các tình trạng sốt và nhiễm siêu vi khác tuy nhiên dấu hiệu lóetniêm mạc ở người có nguy cơ cao khiến nghĩ đến nhiễm siêu vi liệt khángcấp. Trong số 23 người có nguy cơ liệt kháng cao, được theo dõi mỗi 6tháng và bị nhiễm liệt kháng, 87% có triệu chứng, 95% những người này cóđi khám bệnh nhưng chỉ có 25% được chẩn đóan đúng trong lần khám đầutiên dù rằng họ thuộc nhóm được theo dõi! Điều này cho thấy rằng các bác sĩ lâm sàng cần phải cảnh giác cao,cần phải nghĩ đến liệt kháng trong khám bệnh hàng ngày, cần hỏi về sinhhọat tình dục ở những người có triệu chứng giống như infectiousmononucleosis. Thử máu cho thấy tế bào lymphô và tiểu cầu giảm, ít khi thấy tế bàolymphô dị dạng. Xét nghiệm cho thấy dấu hiệu chung của nhiễm siêu vi,không đặc hiệu của siêu vi liệt kháng. Nhiều người bị nhiễm siêu vi liệtkháng cấp không ngờ rằng mình bị bệnh dù họ có họat động tình dục khôngan tòan. Họ thường lo sợ, tìm cách lẩn tránh do đó người bác sĩ phải khéoléo giải thích, làm xét nghiệm thêm để tìm ra chẩn đóan. Chẩn đóan được xác định bằng số lượng siêu vi liệt kháng cao trên50.000 bản/ml trong khi phản ứng huyết thanh của kháng thể đối với siêu viliệt kháng âm. Phản ứng huyết thanh chỉ trở nên dương từ 22 đến 27 ngàysau khi bị nhiễm. Trị số siêu vi dưới 3.000 bản/ml có thể là dương tính giảnhưng cũng có thể là bệnh nhân ở vào thời kỳ mà số siêu vi đang giảm, dođó cần theo dõi bằng cách làm lại phản ứng huyết thanh để xác định. Có giả thuyết cho rằng điều trị nhiễm siêu vi liệt kháng trong giaiđọan cấp giúp bảo tồn các tế bào lymphô CD4 chuyên biệt làm cho có thể cómột phản ứng miễn dịch mạnh mẽ hơn đối với siêu vi liệt kháng. Các thôngtin về vấn đề này còn hạn chế. Các thử nghiệm lâm sàng đang tiến hành đểlàm sáng tỏ lợi ích có thể có của điều trị kết hợp lâu dài. Lợi ích dự kiến cóthể là: giảm sự trầm trọng của bệnh, giảm mức siêu vi, điều này có thể thayđổi sự tiến triển của bệnh, giảm sự đột biến vì giảm sự nhân bản của siêu vi,bảo tồn chức năng miễn dịch, giảm sự lây lan bệnh. Tác dụng bất lợi có thểlà: độc hại của thuốc, điều trị dài hạn cho những người có thể không cầnđiều trị, phí tổn cao, tạo siêu vi kháng thuốc, tác dụng bất lợi về phẩm chấtđời sống. Bác sĩ điều trị và bệnh nhân cần hiểu biết rõ ràng rằng điều trịnhiễm siêu vi liệt kháng cấp chỉ dựa trên suy luận lý thuyết, chưa được kiểmchứng đầy đủ bằng thử nghiệm lâm sàng, nên cần cân nhắc cái lợi với cáihại. Vì vậy, cho đến nay, chỉ nên coi đó là điều trị nhiệm ý, tùy thuộc ở sựlựa chọn của bệnh nhân và thầy thuốc. Tóm lại cần cảnh giác phát hiện nhiễm siêu vi liệt kháng trong số cácbệnh có triệu chứng tương tự khác bằng cách lưu ý đến sinh họat tình dụckhông an tòan ở những bệnh nhân có nguy cơ cao. Tuy chưa có bằng chứng về lợi ích của điều trị, phát hiện nhi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học y học phổ thông tài liệu y học y học cho mọi người dinh dưỡng y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 200 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 166 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 147 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 141 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 121 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 117 0 0 -
4 trang 101 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 97 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 75 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 48 0 0