Những Bệnh Lao Khác Ngoài Lao Phổi Phần 2
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 115.07 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Những Bệnh Lao Khác Ngoài Lao Phổi Phần 2Lao Hệ Thống Thần Kinh : Ðây là lao viêm màng não, lao não bộ, hay lao màng nhện sống lưng. Phần lớn lao hệ thống thần kinh xuất hiện sau khi bị lao một nơi nào khác trước đó. Viêm lao màng não thông thường nhất. Phần lớn viêm màng não do vi trùng lao M. tuberculosis. Bướu lao có thể mọc trong não bộ. Nguy hiểm nhất là lao màng não nặng bị viêm nặng làm bể lấn từng vùng màng nhện. Viêm lao màng nhện đụng giây thần kinh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những Bệnh Lao Khác Ngoài Lao Phổi Phần 2 Những Bệnh Lao Khác Ngoài Lao Phổi Phần 2 Lao Hệ Thống Thần Kinh : Ðây là lao viêm màng não, lao não bộ,hay lao màng nhện sống lưng. Phần lớn lao hệ thống thần kinh xuất hiện saukhi bị lao một nơi nào khác trước đó. Viêm lao màng não thông thường nhất.Phần lớn viêm màng não do vi trùng lao M. tuberculosis. Bướu lao có thểmọc trong não bộ. Nguy hiểm nhất là lao màng não nặng bị viêm nặng làmbể lấn từng vùng màng nhện. Viêm lao màng nhện đụng giây thần kinh nãovà mạch máu gây tê liệt giây thần kinh não và “tràn dịch não thông não thất”(communicating hydrocephalus). Viêm mạch máu não làm hư từng vùngnão. Sưng não bộ làm hư nhận thức, kinh phong, tăng cao áp xuất trong nãohoặc những triệu chứng như có u bướu nén ép não. Bệnh nhân thấy mệt mỏi,bứt rứt, ăn không ngon. Sau đó, bệnh nhân bị nhức đầu, nóng sốt, triệuchứng như bị viêm màng óc, muốn ói, đầu óc lẫn lộn hay có triệu chứng têliệt thần kinh từng vùng (20%). Tê liệt thường thấy nhiều nhất nơí thần kinhsố 6. Bệnh nhân có thể mù mắt một phần hay toàn diện. Khoảng 20-30%bệnh nhân bị kinh phong. Nếu không kịp điều trị, bệnh nhân sẽ bị hôn mê.Trường hợp nặng làm mủ lao màng óc gây nhận thức suy yếu, lãng quên,tràn vào viêm não, lên kinh phong. Bệnh nhân có thể chết trong vòng 5 tơí 8tuần lễ. Trong việc định bệnh thông thường nhất là lấy nước tủy sống thửnghiệm đếm bạch huyết cầu lymphocyte (tăng cao từ 100 tới 500 tế bàotrong một microL). Bạch đản trong nước tủy sống từ 100 tới 500mg/dL.Mức đường trong nước tủy sống thấp hơn 45mg/dL. Truy tầm đếm vi trùnglao trong nước tủy sống “dương tính” từ 10 tới 90%. Cấy vi trùng lao (4 tới6 tuấn lễ) trong nước tủy sống “dương tính” từ 40-90%. Lấy nhiều nước tủysống 2-3 lần nhiều hơn sẽ định bệnh nhạy cảm khá hơn. Thử nghiệm PCRcho nước tủy sống có độ nhạy cảm 56% và đặc thù 98%. Phân hóa tốadenosine deaminase trong nước tủy sống tăng cao, giúp phần thêm cho việcđịnh lao tủy sống. Chụp CT não để truy tầm màng nhện não có bị viêm, nhồimáu não, nước tủy sống trong não hay tràn dịch não, hoặc u bướu lao trongnão. Khi đã định được lao màng não thì phải điều trị ngay bằng thuốc. Ðiềutrị thuốc trong vòng 9-12 tháng. Thêm kích thích tố corticosteroids nhưDexamethasone cho 6-8 tuần lễ đầu. Lao não từng cục u bướu có thể phát hiện lúc đầu kích thước chỉ bằngvài millimét, dần dần lớn lên có thể đo khoảng 3-4cm. Trẻ em hoặc thanhniên dưới 20 tuổi thường bị lao trong vỏ não (tentorium). Người lớn hay bịlao ngoài vỏ não. Lao trong não vẫn thấy những vùng có dịch lao, khoảng 5-10%. Chụp hình cắt lớp não khám phá lao não, đôi khi có nước xung quanh. Lao não thường thấy nơi bệnh nhân nhiễm HIV, gấp 5 lần nhiều hơnbệnh nhân không bị nhiễm HIV. Những bệnh nhân chích gân ma túy tăngcao nguy cơ lao não và làm mủ trong não. Lao Bụng : Lao bụng có thể là lao bộ máy tiêu hóa, phúc mạc, hạchbạch huyết trong mạc treo ruột, hay bộ phận đường tiểu. Những bộ phậnkhác trong cơ thể như gan, lá lách, tụy tạng, hay nang thượng thận có thể bilao trong trường hợp lao cấp tính toàn diện gây những hạt kê nhỏ lỗ chỗtrong phổi. Lao Ruột phát hiện khi bệnh nhân nuốt vi trùng lao hay đờm vào bụnghay ăn đồ ăn có vi trùng lao, do vi trùng lao phân tán trong máu hay do vitrùng lao từ nhiều cơ quan khác trong cơ thể lan vào ruột. Vết lao trong ruộtcó thể lở loét hay sưng lên hoặc lẫn lộn sưng và lở loét ruột. Triệu chứng lao ruột gồm có: đau bụng, tiêu chảy, mất cân và nóng,ăn không ngon, mệt mỏi, đổ mồ hôi trộm. Bệnh nhân có thể bị chảy máuruột và rờ bụng thấy đau, đặc biệt vùng bụng dưới bên phải. Khoảng 25-30%rờ bụng dưới bên phải bệnh nhân thấy có cục bướu. Lao ruột xuất hiện nhiềunhất trong vùng tiếp nối ruột ileocecal hay ruột non vùng jejunoileum. Biếnchứng lao ruột gồm có: nghẹt ruột, lủng ruột. Xung quanh hậu môn cũng cóthể bị mạch lươn hay làm mủ. Lao ruột thường phân biệt với nhiều bệnh ruộtkhác như: bệnh Crohn, ung thư ruột, nhiễm ký sinh trùng amib, nhiễm trùngTersinia hay nấm actinomycosis. Ðặc biệt ung thư đại tràng. Nội soi ruột thấy màng nhày bị lở loét, từng vùng màng ruột dầy lênhay thấy những đường xơ trong ruột. Sinh thiết màng ruột có thấy vi trùnglao, đặc biệt sau khi cấy trùng lao. Những phương pháp định bệnh thườngdùng như nội soi trực tràng hay chụp hình quang tuyến đại tràng. Cũng cóthể dùng chụp hình quang tuyến cắt lớp. Biến chứng lao ruột gây nghẹt ruột,lủng ruột hay chảy mủ mạch lươn. Lao tuyến tụy tạng có những triệu chứng như ung thư hay viêm tuyếntụy tạng. Lao lá lách rất hiếm thường thấy trong trường hợp cấp tính lao kê.Lao lá lách có thể giống như viêm lá lách, u bướu hay lá lách làm mủ. Vàitrưòng hợp hiếm có trong bệnh nhân nhiễm HIV xuất hiện lao rải rác nhiềunơi trong bụng. Lao Phúc Mạc thường ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những Bệnh Lao Khác Ngoài Lao Phổi Phần 2 Những Bệnh Lao Khác Ngoài Lao Phổi Phần 2 Lao Hệ Thống Thần Kinh : Ðây là lao viêm màng não, lao não bộ,hay lao màng nhện sống lưng. Phần lớn lao hệ thống thần kinh xuất hiện saukhi bị lao một nơi nào khác trước đó. Viêm lao màng não thông thường nhất.Phần lớn viêm màng não do vi trùng lao M. tuberculosis. Bướu lao có thểmọc trong não bộ. Nguy hiểm nhất là lao màng não nặng bị viêm nặng làmbể lấn từng vùng màng nhện. Viêm lao màng nhện đụng giây thần kinh nãovà mạch máu gây tê liệt giây thần kinh não và “tràn dịch não thông não thất”(communicating hydrocephalus). Viêm mạch máu não làm hư từng vùngnão. Sưng não bộ làm hư nhận thức, kinh phong, tăng cao áp xuất trong nãohoặc những triệu chứng như có u bướu nén ép não. Bệnh nhân thấy mệt mỏi,bứt rứt, ăn không ngon. Sau đó, bệnh nhân bị nhức đầu, nóng sốt, triệuchứng như bị viêm màng óc, muốn ói, đầu óc lẫn lộn hay có triệu chứng têliệt thần kinh từng vùng (20%). Tê liệt thường thấy nhiều nhất nơí thần kinhsố 6. Bệnh nhân có thể mù mắt một phần hay toàn diện. Khoảng 20-30%bệnh nhân bị kinh phong. Nếu không kịp điều trị, bệnh nhân sẽ bị hôn mê.Trường hợp nặng làm mủ lao màng óc gây nhận thức suy yếu, lãng quên,tràn vào viêm não, lên kinh phong. Bệnh nhân có thể chết trong vòng 5 tơí 8tuần lễ. Trong việc định bệnh thông thường nhất là lấy nước tủy sống thửnghiệm đếm bạch huyết cầu lymphocyte (tăng cao từ 100 tới 500 tế bàotrong một microL). Bạch đản trong nước tủy sống từ 100 tới 500mg/dL.Mức đường trong nước tủy sống thấp hơn 45mg/dL. Truy tầm đếm vi trùnglao trong nước tủy sống “dương tính” từ 10 tới 90%. Cấy vi trùng lao (4 tới6 tuấn lễ) trong nước tủy sống “dương tính” từ 40-90%. Lấy nhiều nước tủysống 2-3 lần nhiều hơn sẽ định bệnh nhạy cảm khá hơn. Thử nghiệm PCRcho nước tủy sống có độ nhạy cảm 56% và đặc thù 98%. Phân hóa tốadenosine deaminase trong nước tủy sống tăng cao, giúp phần thêm cho việcđịnh lao tủy sống. Chụp CT não để truy tầm màng nhện não có bị viêm, nhồimáu não, nước tủy sống trong não hay tràn dịch não, hoặc u bướu lao trongnão. Khi đã định được lao màng não thì phải điều trị ngay bằng thuốc. Ðiềutrị thuốc trong vòng 9-12 tháng. Thêm kích thích tố corticosteroids nhưDexamethasone cho 6-8 tuần lễ đầu. Lao não từng cục u bướu có thể phát hiện lúc đầu kích thước chỉ bằngvài millimét, dần dần lớn lên có thể đo khoảng 3-4cm. Trẻ em hoặc thanhniên dưới 20 tuổi thường bị lao trong vỏ não (tentorium). Người lớn hay bịlao ngoài vỏ não. Lao trong não vẫn thấy những vùng có dịch lao, khoảng 5-10%. Chụp hình cắt lớp não khám phá lao não, đôi khi có nước xung quanh. Lao não thường thấy nơi bệnh nhân nhiễm HIV, gấp 5 lần nhiều hơnbệnh nhân không bị nhiễm HIV. Những bệnh nhân chích gân ma túy tăngcao nguy cơ lao não và làm mủ trong não. Lao Bụng : Lao bụng có thể là lao bộ máy tiêu hóa, phúc mạc, hạchbạch huyết trong mạc treo ruột, hay bộ phận đường tiểu. Những bộ phậnkhác trong cơ thể như gan, lá lách, tụy tạng, hay nang thượng thận có thể bilao trong trường hợp lao cấp tính toàn diện gây những hạt kê nhỏ lỗ chỗtrong phổi. Lao Ruột phát hiện khi bệnh nhân nuốt vi trùng lao hay đờm vào bụnghay ăn đồ ăn có vi trùng lao, do vi trùng lao phân tán trong máu hay do vitrùng lao từ nhiều cơ quan khác trong cơ thể lan vào ruột. Vết lao trong ruộtcó thể lở loét hay sưng lên hoặc lẫn lộn sưng và lở loét ruột. Triệu chứng lao ruột gồm có: đau bụng, tiêu chảy, mất cân và nóng,ăn không ngon, mệt mỏi, đổ mồ hôi trộm. Bệnh nhân có thể bị chảy máuruột và rờ bụng thấy đau, đặc biệt vùng bụng dưới bên phải. Khoảng 25-30%rờ bụng dưới bên phải bệnh nhân thấy có cục bướu. Lao ruột xuất hiện nhiềunhất trong vùng tiếp nối ruột ileocecal hay ruột non vùng jejunoileum. Biếnchứng lao ruột gồm có: nghẹt ruột, lủng ruột. Xung quanh hậu môn cũng cóthể bị mạch lươn hay làm mủ. Lao ruột thường phân biệt với nhiều bệnh ruộtkhác như: bệnh Crohn, ung thư ruột, nhiễm ký sinh trùng amib, nhiễm trùngTersinia hay nấm actinomycosis. Ðặc biệt ung thư đại tràng. Nội soi ruột thấy màng nhày bị lở loét, từng vùng màng ruột dầy lênhay thấy những đường xơ trong ruột. Sinh thiết màng ruột có thấy vi trùnglao, đặc biệt sau khi cấy trùng lao. Những phương pháp định bệnh thườngdùng như nội soi trực tràng hay chụp hình quang tuyến đại tràng. Cũng cóthể dùng chụp hình quang tuyến cắt lớp. Biến chứng lao ruột gây nghẹt ruột,lủng ruột hay chảy mủ mạch lươn. Lao tuyến tụy tạng có những triệu chứng như ung thư hay viêm tuyếntụy tạng. Lao lá lách rất hiếm thường thấy trong trường hợp cấp tính lao kê.Lao lá lách có thể giống như viêm lá lách, u bướu hay lá lách làm mủ. Vàitrưòng hợp hiếm có trong bệnh nhân nhiễm HIV xuất hiện lao rải rác nhiềunơi trong bụng. Lao Phúc Mạc thường ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học y học phổ thông tài liệu y học y học cho mọi người dinh dưỡng y họcTài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 221 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 186 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 158 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 109 0 0 -
4 trang 108 0 0
-
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 53 0 0