Những điều cần biết về ung thư bàng quang - Phần 1
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 126.81 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mỗi năm tại Hoa Kỳ có 38,000 người nam và 15,000 người nữ bị ung thư bàng quang; loại ung thư này đứng hàng thứ tư trong nam giới và thứ tám trong nữ giới. Bàng quang (bọng đái, bladder) là một túi rỗng nằm ở phần dưới của khoang bụng. Bàng quang chứa nước tiểu thải ra từ thận (kidney). Từ thận, nước tiểu chảy qua ống dẫn nước tiểu (ureter) vào bàng quang.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những điều cần biết về ung thư bàng quang - Phần 1 Những điều cần biết về ung thư bàng quang Phần 1 Bác Sĩ Trần Lý Lê, Ly-Le Tran, MD, JD, FCLM Tài liệu của viện Ung Thư Quốc Gia Hoa Kỳ (National CancerInstitute) Mỗi năm tại Hoa Kỳ có 38,000 người nam và 15,000 người nữ bị ungthư bàng quang; loại ung thư này đứng hàng thứ tư trong nam giới và thứtám trong nữ giới. Bàng quang (bọng đái, bladder) là một túi rỗng nằm ở phần dưới củakhoang bụng. Bàng quang chứa nước tiểu thải ra từ thận (kidney). Từ thận,nước tiểu chảy qua ống dẫn nước tiểu (ureter) vào bàng quang. Mặt trong của bàng quang lót bằng những tế bào có tên là transitionalcell và squamous cell, bên ngoài bàng quang bao bọc bởi một lớp cơ trơn(smooth muscle) và ngoài cùng là màng bọc. Khi bàng quang đầy nước tiểu,lớp cơ trơn co thắt để đẩy nước tiểu ra ngoài. Nước tiểu ra ngoài cơ thể quaống tiểu (urethra). Hiểu biết căn bản về ung thư Ung thư khởi đầu từ tế bào, đơn vị căn bản của mọi mô, mô tạo thànhbộ phận. Bình thường, tế bào khỏe mạnh sinh sản và tăng trưởng tạo ranhững tế bào con khi cần thiết. Khi tế bào khỏe mạnh già lão hoặc bị hưhoại, chúng chết, và các tế bào mới thay thế. Đôi khi, quá trình sinh-tử trậttự kể trên bị đảo lộn. Tế bào mới xuất hiện trong khi cơ thể không cần đến,hoặc tế bào già lão, hư hoại không chết như đã định, sự tích tụ của các tế bàomới và cũ tạo thành khối gọi là khối u“, bướu hay tumor“. Khối u (bướu) có thể lành“ (benign) hoặc độc“ (malignant). Bướulành thường không độc hại như bướu độc. Bướu lành: - Ít khi gây tử vong - Thường không cần giải phẫu để cắt bỏ - Không ăn lậm (invasive) đến các mô lân cận - Không lan xa đến những bộ phận khác trong cơ thể Bướu độc: - Có thể gây tử vong - Có thể tái phát sau khi đã được cắt bỏ, chữa trị - Có thể ăn lậm đến các mô lân cận - Lan ra các bộ khác Tế bào ung thư lan rộng bằng cách tách rời từ khối u đầu tiên hay khốiung thư nguyên phát (primary tumor). Các tế bào này theo mạch máu (bloodvessel) hoặc mạch bạch huyết (lymph vessel) đến mọi bộ phận trong cơ thể.Tế bào ung thư có thể “bám“ vào các bộ phận và sinh sản, tạo nên một khốiu mới hay khối ung thư thứ phát (secondary tumor), có thể gây hư hoại cácbộ phận này. Sự lan tràn của tế bào ung thư gọi là “metastasis“. Có 3 loại ung thư xuất phát từ các tế bào lót bàng quang, loại tế bàođược dùng làm tên gọi cho ung thư. Transitional cell carcinoma: Ung thư xuất phát từ lớp mô lót trongcùng của bàng quang, các tế bào này giãn ra khi bàng quang đầy và co lạikhi bàng quang trống. Hầu hết ung thư bàng quang khởi thủy từ transitionalcell. Squamous cell carcinoma: Ung thư xuất phát từ tế bào squamous, làcác tế bào mỏng thường xuất hiện sau cơn nhiễm trùng lâu dài hoặc bị trầyxước triền miên. Adenocarcinoma: Ung thư xuất phát từ các tế bào tuyến (glandularcell), loại tế bào này có thể xuất hiện sau khi bị viêm lâu dài hoặc bị trầyxước triền miên. Khi ung thư còn nằm tại lớp tế bào lót bàng quang, gọi là “superficialbladder cancer” hoặc “carcinoma in situ”. Loại ung thư này thường tái phátsau khi chữa trị và khi tái phát, cũng là những loại “superficial cancer”. Loại superficial cancer có thể lan sâu đến lớp cơ trơn của bàng quang,gọi là “invasive cancer”. Loại ung thư này có thể lan ra ngoài lớp cơ trơn vàlan đến những bộ phận lân cận như dạ con hoặc âm hộ (ở phái nữ) hoặctuyến tiền liệt (prostate) ở phái na m. Đôi khi ung thư bàng quang lan đếnkhoang bụng. Khi ung thư lan ra ngoài bàng quang, thường tìm thấy ở những hạchbạch huyết lân cận và như vậy có nghĩa là ung thư đã lan đến những hạchbạch huyết khác hoặc những bộ phận khác trong cơ thể như phổi, gan, hoặcxương. Khi ung thư lan đến xương, vẫn gọi là ung thư bàng quang tại xương,hay metastatic bladder cancer, không phải ung thư xương và được chữa trịnhư ung thư bàng quang. Những yếu tố gia tăng nguy cơ bị ung thư bàng quang Dù chưa hiểu rõ nguyên nhân, y học đã tìm ra một số yếu tố liên quanđến ung thư bàng quang (risk factors): • Tuổi tác: Tỷ lệ ung thư bàng quang gia tăng với tuổi tác, thườngkhông thấy ung thư bàng quang ở tuổi 40. • Hút thuốc lào,thuốc lá gia tăng tỷ lệ ung thư bàng quang gấp 3 lần. • Môi sinh: Những người sống hoặc làm việc trong kỹ nghệ thuộc da,chế tạo cao su, vải hoặc sử dụng hóa chất như thợ uốn & nhuộm tóc, thợsơn, thợ in đều có tỷ lệ ung thư bàng quang cao hơn. • Nhiễm trùng: bị nhiễm trùng ký sinh (thường thấy ở vùng nhiệt đới,hiếm có tại Hoa Kỳ) gia tăng tỷ lệ ung thư bàng quang • Chữa trị với cyclophosphamide hoặc arsenic gia tăng tỷ lệ ung thưbàng quang. • Chủng tộc: Người da trắng có tỷ lệ ung ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những điều cần biết về ung thư bàng quang - Phần 1 Những điều cần biết về ung thư bàng quang Phần 1 Bác Sĩ Trần Lý Lê, Ly-Le Tran, MD, JD, FCLM Tài liệu của viện Ung Thư Quốc Gia Hoa Kỳ (National CancerInstitute) Mỗi năm tại Hoa Kỳ có 38,000 người nam và 15,000 người nữ bị ungthư bàng quang; loại ung thư này đứng hàng thứ tư trong nam giới và thứtám trong nữ giới. Bàng quang (bọng đái, bladder) là một túi rỗng nằm ở phần dưới củakhoang bụng. Bàng quang chứa nước tiểu thải ra từ thận (kidney). Từ thận,nước tiểu chảy qua ống dẫn nước tiểu (ureter) vào bàng quang. Mặt trong của bàng quang lót bằng những tế bào có tên là transitionalcell và squamous cell, bên ngoài bàng quang bao bọc bởi một lớp cơ trơn(smooth muscle) và ngoài cùng là màng bọc. Khi bàng quang đầy nước tiểu,lớp cơ trơn co thắt để đẩy nước tiểu ra ngoài. Nước tiểu ra ngoài cơ thể quaống tiểu (urethra). Hiểu biết căn bản về ung thư Ung thư khởi đầu từ tế bào, đơn vị căn bản của mọi mô, mô tạo thànhbộ phận. Bình thường, tế bào khỏe mạnh sinh sản và tăng trưởng tạo ranhững tế bào con khi cần thiết. Khi tế bào khỏe mạnh già lão hoặc bị hưhoại, chúng chết, và các tế bào mới thay thế. Đôi khi, quá trình sinh-tử trậttự kể trên bị đảo lộn. Tế bào mới xuất hiện trong khi cơ thể không cần đến,hoặc tế bào già lão, hư hoại không chết như đã định, sự tích tụ của các tế bàomới và cũ tạo thành khối gọi là khối u“, bướu hay tumor“. Khối u (bướu) có thể lành“ (benign) hoặc độc“ (malignant). Bướulành thường không độc hại như bướu độc. Bướu lành: - Ít khi gây tử vong - Thường không cần giải phẫu để cắt bỏ - Không ăn lậm (invasive) đến các mô lân cận - Không lan xa đến những bộ phận khác trong cơ thể Bướu độc: - Có thể gây tử vong - Có thể tái phát sau khi đã được cắt bỏ, chữa trị - Có thể ăn lậm đến các mô lân cận - Lan ra các bộ khác Tế bào ung thư lan rộng bằng cách tách rời từ khối u đầu tiên hay khốiung thư nguyên phát (primary tumor). Các tế bào này theo mạch máu (bloodvessel) hoặc mạch bạch huyết (lymph vessel) đến mọi bộ phận trong cơ thể.Tế bào ung thư có thể “bám“ vào các bộ phận và sinh sản, tạo nên một khốiu mới hay khối ung thư thứ phát (secondary tumor), có thể gây hư hoại cácbộ phận này. Sự lan tràn của tế bào ung thư gọi là “metastasis“. Có 3 loại ung thư xuất phát từ các tế bào lót bàng quang, loại tế bàođược dùng làm tên gọi cho ung thư. Transitional cell carcinoma: Ung thư xuất phát từ lớp mô lót trongcùng của bàng quang, các tế bào này giãn ra khi bàng quang đầy và co lạikhi bàng quang trống. Hầu hết ung thư bàng quang khởi thủy từ transitionalcell. Squamous cell carcinoma: Ung thư xuất phát từ tế bào squamous, làcác tế bào mỏng thường xuất hiện sau cơn nhiễm trùng lâu dài hoặc bị trầyxước triền miên. Adenocarcinoma: Ung thư xuất phát từ các tế bào tuyến (glandularcell), loại tế bào này có thể xuất hiện sau khi bị viêm lâu dài hoặc bị trầyxước triền miên. Khi ung thư còn nằm tại lớp tế bào lót bàng quang, gọi là “superficialbladder cancer” hoặc “carcinoma in situ”. Loại ung thư này thường tái phátsau khi chữa trị và khi tái phát, cũng là những loại “superficial cancer”. Loại superficial cancer có thể lan sâu đến lớp cơ trơn của bàng quang,gọi là “invasive cancer”. Loại ung thư này có thể lan ra ngoài lớp cơ trơn vàlan đến những bộ phận lân cận như dạ con hoặc âm hộ (ở phái nữ) hoặctuyến tiền liệt (prostate) ở phái na m. Đôi khi ung thư bàng quang lan đếnkhoang bụng. Khi ung thư lan ra ngoài bàng quang, thường tìm thấy ở những hạchbạch huyết lân cận và như vậy có nghĩa là ung thư đã lan đến những hạchbạch huyết khác hoặc những bộ phận khác trong cơ thể như phổi, gan, hoặcxương. Khi ung thư lan đến xương, vẫn gọi là ung thư bàng quang tại xương,hay metastatic bladder cancer, không phải ung thư xương và được chữa trịnhư ung thư bàng quang. Những yếu tố gia tăng nguy cơ bị ung thư bàng quang Dù chưa hiểu rõ nguyên nhân, y học đã tìm ra một số yếu tố liên quanđến ung thư bàng quang (risk factors): • Tuổi tác: Tỷ lệ ung thư bàng quang gia tăng với tuổi tác, thườngkhông thấy ung thư bàng quang ở tuổi 40. • Hút thuốc lào,thuốc lá gia tăng tỷ lệ ung thư bàng quang gấp 3 lần. • Môi sinh: Những người sống hoặc làm việc trong kỹ nghệ thuộc da,chế tạo cao su, vải hoặc sử dụng hóa chất như thợ uốn & nhuộm tóc, thợsơn, thợ in đều có tỷ lệ ung thư bàng quang cao hơn. • Nhiễm trùng: bị nhiễm trùng ký sinh (thường thấy ở vùng nhiệt đới,hiếm có tại Hoa Kỳ) gia tăng tỷ lệ ung thư bàng quang • Chữa trị với cyclophosphamide hoặc arsenic gia tăng tỷ lệ ung thưbàng quang. • Chủng tộc: Người da trắng có tỷ lệ ung ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học phổ thông kiến thức y học bệnh thường gặp lý thuyết về bệnh tài liệu y họcTài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 223 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 193 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 178 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 170 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 165 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 126 0 0 -
4 trang 117 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 111 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 80 1 0