Những điều cần biết về Ung Thư Tuyến Nhiếp Hộ (prostate) - Phần 1
Số trang: 15
Loại file: pdf
Dung lượng: 145.24 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hàng năm tại Hoa Kỳ khoảng 186 ngàn người bị ung thư tuyến nhiếp hộ, đây là loại ung thư thường thấy nhất trong nam phái, sau ung thư da. Tuyến nhiếp hộ là một phần của bộ phận sinh dục trong phái nam, nằm trước trực tràng (rectum) và sau bàng quang. Tuyến nhiếp hộ bọc quanh ống tiểu (urethra), ống dẫn nước tiểu thoát ra ngoài từ bàng quang. Bình thường tuyến nhiếp hộ lớn khoảng 4 cm, cỡ một trái đậu óc trăn (walnut). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những điều cần biết về Ung Thư Tuyến Nhiếp Hộ (prostate) - Phần 1 Những điều cần biết về Ung Thư Tuyến Nhiếp Hộ (prostate) Phần 1 Bác sĩ Trần Lý Lê, MD, JD, FCLM Hàng năm tại Hoa Kỳ khoảng 186 ngàn người bị ung thư tuyến nhiếphộ, đây là loại ung thư thường thấy nhất trong nam phái, sau ung thư da. Tuyến nhiếp hộ là một phần của bộ phận sinh dục trong phái nam,nằm trước trực tràng (rectum) và sau bàng quang. Tuyến nhiếp hộ bọc quanhống tiểu (urethra), ống dẫn nước tiểu thoát ra ngoài từ bàng quang. Bìnhthường tuyến nhiếp hộ lớn khoảng 4 cm, cỡ một trái đậu óc trăn (walnut).Khi tuyến nhiếp hộ s ưng trướng, sẽ xoắn chặt ống tiểu gây ra bí tiểu hoặcngừng hẳn việc tiểu tiện. Tuyến nhiếp hộ tiết ra chất lỏng tạo nên một phần của tinh dịch(seminal fluid). Khi xuất tinh, tinh dịch đưa tinh trùng ra ngoài cơ thể. Các nội tiết tố nam (androgens) khiến tuyến nhiếp hộ tăng trưởng;tinh hoàn (testicles) là những tuyến chính tiết ra các nội tiết tố nam, kể cảtestosterone. Tuyến thượng thận cũng tiết ra testosterone, với một lượngthấp. Xem hình sau: Tế bào ung thư Ung thư khởi đầu từ tế bào, đơn vị căn bản của mọi mô, mô tạo thànhbộ phận. Bình thường, tế bào khỏe mạnh sinh sản và tăng trưởng tạo ranhững tế bào con khi cần thiết. Khi tế bào khỏe mạnh già lão hoặc bị hưhoại, chúng chết, và các tế bào mới thay thế. Đôi khi, quá trình sinh-tử trật tự kể trên bị đảo lộn. Tế bào mới xuấthiện trong khi cơ thể không cần đến, hoặc tế bào già lão, hư hoại không chếtnhư đã định, sự tích tụ của các tế bào mới và cũ tạo thành khối gọi là khốiu“, bướu hay tumor“. Khối u (bướu) có thể lành“ (benign) hoặc độc“ (malignant). Bướulành thường không độc hại như bướu độc. Bướu lành: • Ít khi gây tử vong • Thường không cần giải phẫu để cắt bỏ • Không ăn lậm (invasive) đến các mô lân cận • Không lan xa đến những bộ phận khác trong cơ thể Bướu độc: • Có thể gây tử vong • Có thể tái phát sau khi đã được cắt bỏ, chữa trị • Có thể ăn lậm đến các mô lân cận • Lan ra các bộ khác Tế bào ung thư lan rộng bằng cách tách rời từ khối u đầu tiên. Các tếbào này theo mạch máu (blood vessel) hoặc mạch bạch huyết (lymph vessel)đến mọi bộ phận trong cơ thể. Tế bào ung thư có thể “bám“ vào các bộ phậnvà sinh sản, tạo nên một khối u mới, có thể gây hư hoại các bộ phận này. Sưlan tràn của tế bào ung thư gọi là “metastasis“. Benign prostatic hyperplasia (BPH): Là một loại bướu lành gây ra bítiểu khi tuyến nhiếp hộ quá lớn, xoắn chặt ống tiểu. Chứng BPH thường thấy ở phái nam, tuổi 50 trở lên, đa số không cầnchữa trị, nhưng đôi khi, cần chữa trị để giúp bệnh nhân tiểu tiện dễ dàng. Những yếu tố gia tăng nguy cơ bị ung thư tuyến nhiếp hộ: Y học chưa biết rõ nguyên nhân c ủa ung thư tuyến nhiếp hộ và cũngkhông thể giải thích tại sao người này bị ung thư mà người khác không bịung thư. Dù chưa biết rõ nguyên nhân gây ung thư, giới y học đã nhận ranhững yếu tố liên quan đến ung thư tuyến nhiếp hộ, càng có nhiều yếu tốnày, tỷ lệ ung thư càng cao (risk factors): • Tuổi tác: Tỷ lệ ung thư gia tăng với tuổi tác, tại Hoa Kỳ, chứng ungthư này thường thấy ở nam phái tuổi 65 trở lên. • Tỷ lệ ung thư gia tăng khi có cha, anh, con trai bị ung thư tuyếnnhiếp hộ • Chủng tộc: Người da đen có tỷ lệ ung thư cao hơn người da trắng,chứng ung thư này ít thấy ở người da vàng. • Những sự thay đổi ở tế bào tuyến nhiếp hộ gia tăng tỷ lệ ung thư nhưchứng prostatic intraepithelial neoplasia (PIN); đây là các tế bào bất thườngkhi quán sát dưới kính hiển vi. Một số những biến thái trong di thể: Các chuyên gia nhận ra rằng sựthay đổi tại một số vị trí trên nhiễm sắc thể (chromosome) liên quan đến ungthư tuyến nhiếp hộ, nghĩa là tỷ lệ ung thư cao hơn, nguy cơ bị ung thư tuyếnnhiếp hộ gia tăng theo tỷ lệ thay đổi của di thể, nhất là sự hiện diện của cácdi thể như BRCA1 và BRCA2. Có một hoặc nhiều yếu tố kể trên chưa hẳn là sẽ bị ung thư tuyếnnhiếp hộ; nhiều người có một số các yếu tố kể trên nhưng không hề bị ungthư. Các yếu tố khác đang được thẩm xét. Có tài liệu cho rằng việc thắtống dẫn tinh có thể gia tăng nguy cơ bị ung thư tuyến nhiếp hộ nhưng chưacó tài liệu nào chứng minh đuọc điều này. Các tài liệu khác cho rằng uốngrượu, hút thuốc lá, thuốc lào, BPH, bị bệnh hoa liễu, mập phì, ít vận độnghoặc ăn uống nhiều mỡ súc vật ... gia tăng nguy cơ bị ung thư tuyến nhiếphộ, những yếu tố này đang được thẩm định, chưa có kết quả. Một vài cuộc khảo cứu chú trọng đến việc thẩm định các yếu tố ngănngừa ung thư tuyến nhiếp hộ như sinh tố E, selenium, trà xanh ... Kết quảchưa được công bố. Triệu chứng Bệnh nhân có thể không gặp triệu chứng nào hoặc gặp một hay nhiềutriệu chứng sau ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những điều cần biết về Ung Thư Tuyến Nhiếp Hộ (prostate) - Phần 1 Những điều cần biết về Ung Thư Tuyến Nhiếp Hộ (prostate) Phần 1 Bác sĩ Trần Lý Lê, MD, JD, FCLM Hàng năm tại Hoa Kỳ khoảng 186 ngàn người bị ung thư tuyến nhiếphộ, đây là loại ung thư thường thấy nhất trong nam phái, sau ung thư da. Tuyến nhiếp hộ là một phần của bộ phận sinh dục trong phái nam,nằm trước trực tràng (rectum) và sau bàng quang. Tuyến nhiếp hộ bọc quanhống tiểu (urethra), ống dẫn nước tiểu thoát ra ngoài từ bàng quang. Bìnhthường tuyến nhiếp hộ lớn khoảng 4 cm, cỡ một trái đậu óc trăn (walnut).Khi tuyến nhiếp hộ s ưng trướng, sẽ xoắn chặt ống tiểu gây ra bí tiểu hoặcngừng hẳn việc tiểu tiện. Tuyến nhiếp hộ tiết ra chất lỏng tạo nên một phần của tinh dịch(seminal fluid). Khi xuất tinh, tinh dịch đưa tinh trùng ra ngoài cơ thể. Các nội tiết tố nam (androgens) khiến tuyến nhiếp hộ tăng trưởng;tinh hoàn (testicles) là những tuyến chính tiết ra các nội tiết tố nam, kể cảtestosterone. Tuyến thượng thận cũng tiết ra testosterone, với một lượngthấp. Xem hình sau: Tế bào ung thư Ung thư khởi đầu từ tế bào, đơn vị căn bản của mọi mô, mô tạo thànhbộ phận. Bình thường, tế bào khỏe mạnh sinh sản và tăng trưởng tạo ranhững tế bào con khi cần thiết. Khi tế bào khỏe mạnh già lão hoặc bị hưhoại, chúng chết, và các tế bào mới thay thế. Đôi khi, quá trình sinh-tử trật tự kể trên bị đảo lộn. Tế bào mới xuấthiện trong khi cơ thể không cần đến, hoặc tế bào già lão, hư hoại không chếtnhư đã định, sự tích tụ của các tế bào mới và cũ tạo thành khối gọi là khốiu“, bướu hay tumor“. Khối u (bướu) có thể lành“ (benign) hoặc độc“ (malignant). Bướulành thường không độc hại như bướu độc. Bướu lành: • Ít khi gây tử vong • Thường không cần giải phẫu để cắt bỏ • Không ăn lậm (invasive) đến các mô lân cận • Không lan xa đến những bộ phận khác trong cơ thể Bướu độc: • Có thể gây tử vong • Có thể tái phát sau khi đã được cắt bỏ, chữa trị • Có thể ăn lậm đến các mô lân cận • Lan ra các bộ khác Tế bào ung thư lan rộng bằng cách tách rời từ khối u đầu tiên. Các tếbào này theo mạch máu (blood vessel) hoặc mạch bạch huyết (lymph vessel)đến mọi bộ phận trong cơ thể. Tế bào ung thư có thể “bám“ vào các bộ phậnvà sinh sản, tạo nên một khối u mới, có thể gây hư hoại các bộ phận này. Sưlan tràn của tế bào ung thư gọi là “metastasis“. Benign prostatic hyperplasia (BPH): Là một loại bướu lành gây ra bítiểu khi tuyến nhiếp hộ quá lớn, xoắn chặt ống tiểu. Chứng BPH thường thấy ở phái nam, tuổi 50 trở lên, đa số không cầnchữa trị, nhưng đôi khi, cần chữa trị để giúp bệnh nhân tiểu tiện dễ dàng. Những yếu tố gia tăng nguy cơ bị ung thư tuyến nhiếp hộ: Y học chưa biết rõ nguyên nhân c ủa ung thư tuyến nhiếp hộ và cũngkhông thể giải thích tại sao người này bị ung thư mà người khác không bịung thư. Dù chưa biết rõ nguyên nhân gây ung thư, giới y học đã nhận ranhững yếu tố liên quan đến ung thư tuyến nhiếp hộ, càng có nhiều yếu tốnày, tỷ lệ ung thư càng cao (risk factors): • Tuổi tác: Tỷ lệ ung thư gia tăng với tuổi tác, tại Hoa Kỳ, chứng ungthư này thường thấy ở nam phái tuổi 65 trở lên. • Tỷ lệ ung thư gia tăng khi có cha, anh, con trai bị ung thư tuyếnnhiếp hộ • Chủng tộc: Người da đen có tỷ lệ ung thư cao hơn người da trắng,chứng ung thư này ít thấy ở người da vàng. • Những sự thay đổi ở tế bào tuyến nhiếp hộ gia tăng tỷ lệ ung thư nhưchứng prostatic intraepithelial neoplasia (PIN); đây là các tế bào bất thườngkhi quán sát dưới kính hiển vi. Một số những biến thái trong di thể: Các chuyên gia nhận ra rằng sựthay đổi tại một số vị trí trên nhiễm sắc thể (chromosome) liên quan đến ungthư tuyến nhiếp hộ, nghĩa là tỷ lệ ung thư cao hơn, nguy cơ bị ung thư tuyếnnhiếp hộ gia tăng theo tỷ lệ thay đổi của di thể, nhất là sự hiện diện của cácdi thể như BRCA1 và BRCA2. Có một hoặc nhiều yếu tố kể trên chưa hẳn là sẽ bị ung thư tuyếnnhiếp hộ; nhiều người có một số các yếu tố kể trên nhưng không hề bị ungthư. Các yếu tố khác đang được thẩm xét. Có tài liệu cho rằng việc thắtống dẫn tinh có thể gia tăng nguy cơ bị ung thư tuyến nhiếp hộ nhưng chưacó tài liệu nào chứng minh đuọc điều này. Các tài liệu khác cho rằng uốngrượu, hút thuốc lá, thuốc lào, BPH, bị bệnh hoa liễu, mập phì, ít vận độnghoặc ăn uống nhiều mỡ súc vật ... gia tăng nguy cơ bị ung thư tuyến nhiếphộ, những yếu tố này đang được thẩm định, chưa có kết quả. Một vài cuộc khảo cứu chú trọng đến việc thẩm định các yếu tố ngănngừa ung thư tuyến nhiếp hộ như sinh tố E, selenium, trà xanh ... Kết quảchưa được công bố. Triệu chứng Bệnh nhân có thể không gặp triệu chứng nào hoặc gặp một hay nhiềutriệu chứng sau ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học phổ thông kiến thức y học bệnh thường gặp lý thuyết về bệnh tài liệu y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 216 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 178 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 175 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 123 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 101 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 77 1 0