Danh mục

Những lưu ý khi sử dụng thuốc điều trị gout (Kỳ II)

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 145.46 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

NSAIDS là thuốc được dùng ở các bệnh nhân không có những bệnh khác đi kèm. Indomethacin là chọn lựa kinh điển nhưng tránh dùng cho bệnh nhân lớn tuổi, vì thường gây những tác dụng phụ trên hệ thần kinh trung ương. Thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDS) NSAIDS là thuốc được dùng ở các bệnh nhân không có những bệnh khác đi kèm. Indomethacin là chọn lựa kinh điển nhưng tránh dùng cho bệnh nhân lớn tuổi, vì thường gây những tác dụng phụ trên hệ thần kinh trung ương. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những lưu ý khi sử dụng thuốc điều trị gout (Kỳ II) Những lưu ý khi sử dụng thuốc điều trị gout (Kỳ II) NSAIDS là thuốc được dùng ở các bệnh nhân không có nhữngbệnh khác đi kèm. Indomethacin là chọn lựa kinh điển nhưng tránh dùng cho bệnhnhân lớn tuổi, vì thường gây những tác dụng phụ trên hệ thần kinh trungương. Thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDS) NSAIDS là thuốc được dùng ở các bệnh nhân không có những bệnhkhác đi kèm. Indomethacin là chọn lựa kinh điển nhưng tránh dùng cho bệnh nhânlớn tuổi, vì thường gây những tác dụng phụ trên hệ thần kinh trung ương.Tuy nhiên, có thể dùng hầu hết các loại NSAIDS. Nên chọn loại thuốc có tácdụng nhanh, nhưng không nên dùng aspirin vì nó làm thay đổi lượng aciduric, kéo dài và làm tăng cường độ đợt gout cấp. Các thuốc ức chếCyclooxygenase-2 (COX-2) cũng đem lại kết quả điều trị tốt. Khởi đầu với liều cao trong 2-3 ngày rồi giảm liều dần xuống trongvòng 2 tuần. Bệnh nhân phải hết đau ít nhất 2 ngày trước khi ngưngNSAIDS. Chú ý: Tránh dùng NSAIDS trên bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày tátràng hoặc xuất huyết tiêu hoá, bệnh nhân suy thận, bệnh nhân rối loạn chứcnăng gan, bệnh nhân đang dùng coumarin (có thể thay thế bằng thuốc ức chếCOX-2), và những bệnh nhân nặng ở khoa săn sóc đặc biệt có nguy cơ viêmdạ dày do stress. Corticoids Có thể sử dụng cho những bệnh nhân không dùng được NSAIDS hoặccolchicine. Một số chuyên gia khớp học khuyên dùng corticoids thay vìNSAIDS trong điều trị gout cấp. Corticoids có thể dùng đường uống, tiêmtĩnh mạch, tiêm bắp, tiêm nội khớp, hoặc dùng gián tiếp qua trung gianhormon adrenocorticotropic (ACTH). Dùng corticoids tiêm không mang lại ưu điểm nào hơn trừ trường hợpbệnh nhân không thể dùng được thuốc uống. Tiêm corticoids nội khớp đặc biệt hữu ích khi bệnh nhân chỉ đau ởmột khớp để tránh tác dụng toàn thân của corticoids uống. Cần đảm bảo làkhông có tình trạng nhiễm trùng khớp trước khi tiêm nội khớp. Có thể dùng ACTH liều 40 IU tiêm bắp để thúc đẩy sự sản xuấtcorticoid bằng chính tuyến thượng thận của bệnh nhân. Dùng thuốc nàykhông cần giảm liều từ từ như đối với prednisone. Probenecid Một số nhà khớp học chọn dùng probenecid vì ít gây tác dụng phụhơn allopurinol. Probenecid có thể dùng ở đa số đàn ông bị gout, tuổi trungniên, khoẻ mạnh. Chỉ định dùng allopurinol thay vì probenecid khi có suy thận (GFR Allopurinol ngăn chặn xanthine oxidase và làm giảm sản xuất aciduric. Do đó, nên được dùng ở các bệnh nhân sản xuất quá nhiều acid uric vàbệnh nhân có nguy cơ hội chứng phân giải khối u (tumor lysis syndrome) đểđề phòng ngộ độc thận trong khi đang điều trị ung thư. Đây là thuốc hiệuquả nhất để làm giảm lượng acid uric trong huyết thanh. Tuy nhiên, rượu cóthể làm giảm hiệu quả của allopurinol. Khoảng 3-10% bệnh nhân dùng allopurinol bị khó tiêu, nhức đầu, tiêuchảy hoặc nổi sẩn, mẩn ngứa. Hiếm gặp hơn là trường hợp phản ứng quámẫn với allopurinol với tỉ lệ tử vong khoảng 20-30%. Các biểu hiện củaphản ứng quá mẫn là sốt, hoại tử biểu bì nhiễm độc, suy tủy, tăng eosinophil,phản ứng bạch cầu, suy thận, suy gan, và viêm mạch máu. Corticoids thườngđược dùng trong trường hợp phản ứng quá mẫn. Phản ứng quá mẫn vớiallopurinol thường gặp ở bệnh nhân suy thận, bệnh nhân d ùng lợi tiểu, vàbệnh nhân khởi đầu bằng viên allopurinol hàm lượng 300 mg. Allopurinol cần được ngưng khi bệnh nhân nổi sẩn ngứa. Trong đa số trường hợp nên bắt đầu bằng liều 100mg mỗi ngày vàđiều chỉnh liều mỗi tháng tuỳ theo mức acid uric cho đến khi đạt mục tiêu 5-6 mg/dl. Lưu ý vấn đề tương tác thuốc. Ví dụ, allopurinol kéo dài thời gian bánhủy của azathioprine và 6-mercaptopurine, làm tăng độc tính của củacyclophosphamide. Dùng chung với ampicillin tăng nguy cơ sẩn ngứa. Một khi mục tiêu acid uric đã đạt và giữ được ổn định trong 6 tháng,ngưng colchicine dự phòng đợt cấp. Nên tránh dùng các thuốc làm tăng acid uric ở bệnh nhân bị gout.Tránh dùng lợi tiểu thiazide cho bệnh nhân gout có tăng huyết áp. Tuy nhiênkhi thuốc thực sự cần thiết, vẫn có thể dùng nếu điều chỉnh lại liều lượngallopurinol hoặc probenecid. Allopurinol có thể được dùng phối hợp với probenecid. Tuy nhiên,cần lưu ý rằng allopurinol tăng thời gian bán hủy của probenecid và ngượclại, probenecid lại tăng đào thải allopurinol. Những chọn lựa điều trị khác bao gồm: Urate-oxidase không tái tổ hợp (uricase) được dùng ở châu Âu để đềphòng tăng uric acid máu nghiêm trọng do hoá trị ung thư, và cho bệnh nhânkháng với các điều trị gout thông thường. Gần đây Cơ quan Quản lý Thựcphẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê chuẩn aspergillus flavus uricaseđể dự phòng hội chứng ly giải khối u. Tuy nhiên, thuốc này có tính tạo miễndịch rất cao và có thể gây sốc phản vệ. Bệnh ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: