Danh mục

NHỮNG TỔN THƯƠNG NIÊM MẠC MIỆNG LIÊN QUAN VỚI NHIỄM HIV Ở NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY

Số trang: 24      Loại file: pdf      Dung lượng: 189.40 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 15,000 VND Tải xuống file đầy đủ (24 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu: Tỷ lệ người nhiễm HIV tại Việt Nam đang gia tăng ngày càng cao, đặc biệt là nhóm người nghiện ma tuý. Phương pháp: Khảo sát thăm dò 200 người cai nghiện ma tuý nhiễm HIV thì tỷ lệ người có tổn thương niêm mạc miệng khá cao, thường gặp nhất ở lứa tuổi từ 20–30 tuổi (68,5%); phái nam nhiều hơn phái nữ. Kết quả: Nhóm tổn thương có liên quan mật thiết với nhiễm HIV gặp nhiều nhất (88,6%). Nhiễm nấm Candida và Bạch sản tóc là hai tổn thương thường gặp nhất (62,7%; 22,8%)....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHỮNG TỔN THƯƠNG NIÊM MẠC MIỆNG LIÊN QUAN VỚI NHIỄM HIV Ở NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY NHỮNG TỔN THƯƠNG NIÊM MẠC MIỆNG LIÊN QUAN VỚI NHIỄM HIV Ở NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY TÓM TẮT Mục tiêu: Tỷ lệ người nhiễm HIV tại Việt Nam đang gia tăng ngàycàng cao, đặc biệt là nhóm người nghiện ma tuý. Phương pháp: Khảo sát thăm dò 200 người cai nghiện ma tuý nhiễmHIV thì tỷ lệ người có tổn thương niêm mạc miệng khá cao, thường gặp nhấtở lứa tuổi từ 20–30 tuổi (68,5%); phái nam nhiều hơn phái nữ. Kết quả: Nhóm tổn thương có liên quan mật thiết với nhiễm HIVgặp nhiều nhất (88,6%). Nhiễm nấm Candida và Bạch sản tóc là hai tổnthương thường gặp nhất (62,7%; 22,8%). Trong nhiễm nấm Candida thì tổnthương dạng màng giả gặp nhiều nhất (48,5%), dạng ban đỏ (37,4%). Ngoàira còn có một số tổn thương khác như viêm nướu HIV, viêm nướu lở loét,loét không đặc hiệu, viêm nướu miệng Herpes, tổn thương dạng mụn cơm.Vị trí các tổn thương gặp nhiều nhất ở lưỡi (46,8%), khẩu cái (20,3%), niêmmạc má (19%), môi (3,8%). Kết luận: Trong khảo sát này không ghi nhận được trường hợp nàocó Sarcom Kaposi, ung thư tế bào gai, Lymphom không Hodgkin. ABSTRACT Objectives: In HoChiMinhcity, the population at highest risk of HIVinfection are drug users with an estimated prevalence of 65% seropositivity. Method: This pilot survey was conducted on 200 drug users (170male and 30 female) aged from 15 to 50, residing in a center of rehabilitationand professional training in HoChiMinhcity. Oral examination was carriedout by 2 calibrated examiners to detect HIV related oral mucosal lesionsaccording to the diagnosis criteria of the WHO, 2002. Result: HIV related lesions were detected in 81 subjects with a totalof 158 lesions. The overall prevalence was 40.5% and was significantlyhigher in male than in female (62.7% and 22.8% respectively, perythematous type in 37.4% cases. HIV related lesions were recorded in3.8% cases such as atypical ulceration (0.6%), herpetic stomatitis (1.3%) andpapillomatous lesions (0.6%). Aphthous ulcer was found in 1.3% cases.Sites of lesions were recorded in decreasing frequency as follows: tongue46.8%, palate 20.3%, buccal mucosa 19.0%, lips 3.8%. Conclusion: Poor oral hygiene status was most often associated withHIV related oral mucosal lesions. MỞ ĐẦU Đến tháng 5/ 2004, Việt Nam có 81.000 người nhiễm HIV. Tp. HCMlà 1 trong 6 tỉnh thành có tỷ lệ nhiễm HIV cao nhất có trên 13.000 ngườinhiễm HIV. Tỷ lệ nhiễm HIV ở người nghiện chích ma túy tại thành phố HồChí Minh tăng từ 26,6% vào năm 1993 đến 82,5% vào năm 2002 Người nhiễm HIV có ít nhất 1 loại biểu hiện vùng miệng trong thờigian bệnh. Do đó biểu hiện miệng được xem là tiêu chuẩn quan trọng đểphát hiện và theo dõi diễn tiến của bệnh, đặc biệt là sự chuyển biến sang giaiđoạn AIDS. Ở TP HCM người nhiễm HIV chủ yếu thuộc nhóm nghiện ma tuý. Khảo sát thăm dò biểu hiện vùng miệng liên quan đến nhiễm HIV tại TTGD-DN Bình Triệu để thu thập thông tin giúp cho việc thiết lập kế hoạch chămsóc và điều trị răng miệng nhằm cải thiện và nâng cao sức khoẻ răng miệng. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỷ lệ người cai nghiện có tổn thương niêm mạc miệng liênquan nhiễm HIV. Ghi nhận các đặc điểm lâm sàng của từng loại TTNMM liên quan vớinhiễm HIV. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả Đối tượng nghiên cứu Mẫu khảo sát 200 người cai nghiện tại TT GD-DN Bình Triệu. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Thời gian khám Tháng 5 năm 2004. Dụng cụ và vật liệu khám Bộ đồ khám, cây đo túi, cây đè lưỡi bằng gỗ, găng tay, khẩu tranggiấy, đèn pin, máy chụp ảnh kỹ thuật số. Chẩn đoán lâm sàng Tổn thương niêm mạc miệng theo phân loại của WHO Các tổn thương liên quan mật thiết với nhiễm HIV Nhiễm nấm Candida: dạng màng giả, dạng ban đỏ, dạng tăng sinh haymãn tính, dạng chốc mép, Bạch sản tóc, Sarcôm Kaposi; Lymphom khôngHodgkin. Bệnh nha chu: viêm nướu hoại tử –HIV, viêm nướu – HIV, viêm nhachu – HIV Các tổn thương có liên quan vừa với nhiễm HIV Viêm nướu miệng Herpes, Zona, Tổn thương dạng mụn cơm (NhiễmHPV), Loét không đặc hiệu, Ban xuất huyết giảm Tiểu cầu, Nhiễm sắcmelanin, Viêm miệng lở loét hoại tử. Bệnh tuyến nước bọt: khô miệng, phìđại tuyến nước bọt. Các tổn thương ít liên quan với nhiễm HIV Nhiễm nấm ngoài Candida: Histoplasma. Nhiễm Cryptococcus.Nhiễm Cytomegalo virút. Viêm miệng áp tơ tái phát. Rối loạn thần kinh: liệt mặt, bệnh dây thần kinh tam thoa. Nhiễm xạ khuẩn, Bệnh mèo quào Phương pháp thu thập số liệu Khám lâm sàng và ghi nhận các tổn thương vùng miệng. Chụp ảnh những trường hợp điển hình. ...

Tài liệu được xem nhiều: