Nicola Cabibbo: 1935–2010
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nicola Cabibbo: 1935–2010Nicola Cabibbo: 1935–2010 Ảnh: ICTP Photo Archive Nhà vật lí người Italy Nicola Cabibbo, người mà nhiều người cho rằng đánglẽ nên được tặng chung thưởng giải Nobel vật lí năm 2008 cho sự đóng góp củaông cho sự tìm hiểu cơ chế của sự hòa trộn quark, đã qua đời hôm 16/8, thọ 75tuổi. Cabibbo nắm giữ nhiều vị trí danh cao vọng trọng trong sự nghiệp của ông,trong đó có chức chủ tịch Viện Vật lí Hạt nhân Quốc gia Italy (INFN). Lúc tạ thế, ôngđang làm việc tại Đại học Rome La Sapienza, và là chủ tịch Viện Hàn lâm Khoahọc Giáo hoàng, và chủ tịch hội đồng khoa học tại Trung tâm Vật lí Lí thuyết Quốctế Abdus Salam (ICTP). Mới hồi tuần trước, Cabibbo, cùng với Ennackal Chandy George Sudarshanthuộc trường Đại học Texas ở Austin, cùng nhận thưởng huy chương Dirac 2010của ICTP cho “những đóng góp cơ bản của họ cho việc tìm hiểu các tương tác yếuvà những khía cạnh khác của vật lí lí thuyết”. Một người bạn hoặc đồng nghiệp củaCabibbo sẽ được mời tới thay mặt ông nhận thưởng khi tổ chức trao giải vào tháng11 tới bởi Irina Bokova, tổng giám đốc Tổ chức Giáo dục, Khoa học, và Văn hóaLiên hiệp quốc (UNESCO). Nhà tiên phong của lực yếu Cabibbo nổi tiếng nhất với công trình nghiên cứu của ông về tương tác yếu ởcác quark – một hạt cơ bản cấu thành nên các hadron như proton và neutron – vàđã được công nhận cho sự đóng góp của ông cho “sự hòa trộn quark” giữa nhữngmùi khác nhau của quark. Năm 1963, ông đã đưa ra “góc Cabibbo” liên hệ xác suấttương đối mà các quark xuống (down) và quark lạ (strange) phân hủy thành cácquark lên (up). Ma trận hòa trộn quark 2x2 của Cabibbo sau này được mở rộng để bao gồmmột thế hệ thứ ba của các quark bởi các nhà vật lí người Nhật Bản MakotoKobayashi và Toshihide Maskawa, những người cùng nhận giải Nobel vật lí 2008cùng với nhà lí thuyết Yoichiro Nambu. Ma trận Cabibbo–Kobayashi–Maskawa(CKM) thu được mô tả cách thức quark lạ và quark xuống bên trong một kaon cóthể chuyển hóa tới lui thành các phản hạt của chúng và, trong khi làm như vậy,thỉnh thoảng vi phạm đối xứng điện tích – chẵn lẻ (CP). Ma trận này còn dự đoánsự tồn tại của những hạt quark mới – quark duyên (charm), quark đáy (bottom) vàquark đỉnh (top) – sau này chúng đã được khám phá ra trong các thí nghiệm. “Cabibbo là một cây đại thụ của nền vật lí hạt đương thời”, phát biểu của TimGershon, một nhà vật lí hạt cơ bản tại Đại học Warwick ở Anh quốc. “Tác động củasự đóng góp của ông cho sự phát triển của Mô hình Chuẩn hầu như không thể nàolà nói quá”. Tuy nhiên, một số nhà vật lí vẫn cảm thấy Cabibbo đáng lí ra nên nhận đượcmột suất chia sẻ của giải thưởng Nobel 2008 cùng với Kobayashi và Maskawa choviệc thiết lập nền tảng của ma trận CKM. “Có một cảm nhận chung trong cộng đồnglà Cabibbo đúng là xui xẻo nên đã chẳng được nhận giải”, Gershon nói. Một đời dành cho vật lí học Sinh ra ở Rome năm 1935, Cabibbo tốt nghiệp ngành vật lí ở trường Đại họcRome La Sapienza vào năm 1958 và sau đó làm việc với vai trò một nhà nghiêncứu tại INFN cho đến năm 1962. Sau một thời gian làm việc tại Phòng thí nghiệmquốc gia Lawrence Berkeley, California và tại Đại học Harvard, ông trở lại Italy làmviệc tại trường Đại học Aquila vào năm 1965. Năm 1966, ông quay về LaSapienza, nơi ông tiếp tục ở lại trong quãng còn lại của sự nghiệp của mình. Ôngtrở thành chủ tịch INFN vào năm 1983 và rồi là chủ tịch của Viện Hàn lâm Khoahọc Giáo hoàng kể từ năm 1993. Nicola Cabibbo có sức ảnh hưởng rất lớn lên các đồng nghiệp của ông. Ôngrất được tôn kính và được xem là một quý ông đích thực”, phát biểu của nhà vật lílí thuyết Giorgio Parisi ở trường La Sapienza, người từng được Cabibbo cố vấncho nghiên cứu tốt nghiệp của mình. “Tôi nhớ ông ấy luôn dành một chút thời gianvào sáng thứ bảy để làm vật lí. Đối với ông ấy, nó giống như trò chơi ghép hìnhvậy”. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu vật lý vật lý phổ thông giáo trình vật lý bài giảng vật lý đề cương vật lýGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Vật lý đại cương A2: Phần 2 - ThS. Trương Thành
78 trang 125 0 0 -
Giáo trình hình thành ứng dụng điện thế âm vào Jfet với tín hiệu xoay chiều p2
10 trang 59 0 0 -
Giáo trình giải thích việc nôn mửa do phản xạ hoặc do trung khu thần kinh bị kích thích p10
5 trang 56 0 0 -
Giáo trình hình thành đặc tính kỹ thuật của bộ cánh khuấy Mycom trong hệ số truyền nhiệt p2
5 trang 51 0 0 -
Giáo trình Vật lý phân tử và nhiệt học: Phần 1
54 trang 47 0 0 -
Giáo trình hình thành nguyên lý ứng dụng hệ số góc phân bố năng lượng phóng xạ p4
10 trang 46 0 0 -
Bài giảng Vật lý lớp 10: Chương 4 - Các định luật bảo toàn
6 trang 43 0 0 -
Bài giảng Vật lý 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản
88 trang 41 0 0 -
13. TƯƠNG TÁC GIỮA HAI DÒNG ĐIỆN THẲNG SONG SONG. ĐỊNH NGHĨA ĐƠN VỊ AM-PE
4 trang 40 0 0 -
Bài giảng Vật lý lớp 10 bài 7: Gia tốc - chuyển động thẳng biến đổi đều
9 trang 38 0 0 -
Giáo trình Vật lý phân tử và nhiệt học: Phần 2
72 trang 37 0 0 -
Giáo trình giải thích việc nôn mửa do phản xạ hoặc do trung khu thần kinh bị kích thích p3
5 trang 33 0 0 -
35 trang 30 0 0
-
Giáo trình hình thành phân đoạn ứng dụng cấu tạo đoạn nhiệt theo dòng lưu động một chiều p5
10 trang 30 0 0 -
Tài liệu: Hướng dẫn sử dụng phần mềm gõ công thức Toán MathType
12 trang 29 0 0 -
Giáo trình hình thành chu kỳ kiểm định của hạch toán kế toán với tiến trình phát triển của xã hội p4
10 trang 29 0 0 -
Bài giảng vật lý : Tia Ronghen part 3
5 trang 28 0 0 -
Thiết kế vĩ đại - Stephen Hawking & Leonard Mlodinow (Phần 5)
5 trang 28 0 0 -
21 trang 28 0 0
-
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM VẬT LÝ ĐẠI CƯƠNG
42 trang 26 0 0