Danh mục

NỘI SOI ĐỐT ĐIỂM BUỒNG TRỨNG Ở BỆNH NHÂN VÔ SINH CÓ HỘI CHỨNG BUỒNG TRỨNG ĐA NANG

Số trang: 25      Loại file: pdf      Dung lượng: 133.23 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đánh giá hiệu quả của nội soi đốt điểm bề mặt buồng trứng ở bệnh nhân vô sinh có hội chứng buồng trứng đa nang. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng. 70 bệnh nhân vô sinh có rối loạn phóng noãn do hội chứng buồng trứng đa nang có chỉ định phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Từ Dũ từ 2/2006 – 10/2006 được nội soi đốt điểm bề mặt buồng trứng. Sau đó, các bệnh nhân này sẽ được theo dõi trong vòng 6 tháng sau phẫu thuật nhằm xác...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NỘI SOI ĐỐT ĐIỂM BUỒNG TRỨNG Ở BỆNH NHÂN VÔ SINH CÓ HỘI CHỨNG BUỒNG TRỨNG ĐA NANG NỘI SOI ĐỐT ĐIỂM BUỒNG TRỨNG Ở BỆNH NHÂN VÔ SINH CÓ HỘI CHỨNG BUỒNG TRỨNG ĐA NANG TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả của nội soi đốt điểm bề mặt buồngtrứng ở bệnh nhân vô sinh có hội chứng buồng trứng đa nang. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không nhómchứng. 70 bệnh nhân vô sinh có rối loạn phóng noãn do hội chứng buồng trứng đanang có chỉ định phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Từ Dũ từ 2/2006 – 10/2006 đượcnội soi đốt điểm bề mặt buồng trứng. Sau đó, các bệnh nhân n ày sẽ được theo dõitrong vòng 6 tháng sau phẫu thuật nhằm xác định tỉ lệ rụng trứng và tỉ lệ có thai.Xác định rụng trứng dựa vào siêu âm và đo nồng độ progesteron vào ngày 21 củachu kỳ, có thai dựa vào xét nghiệm bhCG và siêu âm có túi thai trong lòng t ửcung. Kết quả: Ở thời điểm hiện tại(12/2006) tỉ lệ rụng trứng là 69,1%; tỉ lệ cóthai lâm sàng là 17,6%. Trong đó có 2/70 (2,8%) trường hợp phải ngưng theo dõivì tăng sinh nội mạc tử cung phức tạp điển hình. Tuy nhiên có 22 trường hợp vẫncòn trong thời gian theo dõi, nghiên cứu của chúng tôi vẫn đang được tiến hànhđến hết tháng 3/2007. Kết luận: Bước đầu kết quả thu nhận đ ược cho thấy nội soi đốt điểm buồngtrứng gây rụng trứng là 69,1% và tỉ lệ có thai là 17,6% ở phụ nữ vô sinh có rốiloạn rụng trứng do hội chứng buồng trứng đa nang. ABSTRACT women with polycystic ovary syndrome(PCOS) through the ovulation rateand the pregnancy rate. Methods: A non-controlled clinical trial. Seventy infertile women withovulatory dysfunction due to PCOS were indicated laparoscopic operation at TuDu Hospital from February 2006 to October 2006, proceeded LOC. All of patientswere followed full during 6 months after laparoscopy to determine the prevalenceof ovulation and pregnancy. Results: A now, the ovulation rate is 69,1% and the pregnancy rate is17,6%. Two out of 70 cases stopped records due to the typical complexendometrial hyperplasia. This study is continuing to March 2007. Conclusions: Preliminary data from this study showed that laparoscopicovarian drilling may help to improve the ovulation rate is 69,1% and thepregnancy rate is 17,6% in infertile women with ovulatory dysfunction due topolycystic ovary syndrome. ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng buồng trứng đa nang ( BTĐN) được đặc trưng bởi tình trạng rốiloạn kinh nguyệt (thiểu kinh hay vô kinh ), hình ảnh buồng trứng đa nang trên siêuâm, cường androgen (như rậm lông, mụn trứng cá...)(2,5,9,11). Hội chứng nàychiếm khoảng 5-10% phụ nữ trong tuổi sinh đẻ và là một trong những nguyênnhân thường gặp nhất của vô sinh do không rụng trứng kéo dài(12). Cho đến hiện tại, hội chứng buồng trứng đa nang ch ưa có sự rõ ràng về cơchế sinh bệnh học nên các nhà lâm sàng vẫn chưa có sự thống nhất trong việc điềutrị. Clomiphene citrate được xem là lựa chọn đầu tiên tạo sự phóng noãn trênnhững bệnh nhân có hội chứng BTĐN. Tuy nhiên có đến 20-40% trường hợp đềkháng clomiphene citrate(10). Kích thích sự rụng trứng bằng gonadotrophins đượcchỉ định cho những bệnh nhân đề kháng với clomiphene citrate, nh ưng đòi hỏiphải theo dõi sát do nguy cơ quá kích buồng trứng và đa thai cao. Gần đây, phẫuthuật nội soi đốt điểm buồng trứng được biết đến như là một lựa chọn thứ hai đốivới những bệnh nhân đề kháng clomiphene citrate(1). Ưu điểm của phương phápnày là tạo ra sự rụng trứng đều đặn với nguy cơ đa thai và quá kích buồng trứngrất thấp(4). Bên cạnh đó, những bệnh nhân đề kháng với clomiphene citrate tr ướcđó lại trở nên nhạy cảm với thuốc này sau khi được nội soi đốt điểm buồng trứng.Nhược điểm của phẫu thuật là phương pháp điều trị xâm lấn và có thể gây dính(8).Đề tài này được thực hiện nhằm bước đầu đánh giá kết quả của phẫu thuật nội soiđốt điểm buồng trứng tại bệnh viện Từ Dũ. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng. Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân vô sinh có hội chứng BTĐN tại bệnh viện Từ Dũ từ tháng 02/2006 đến tháng 10/ 2006 có chỉ định phẫu thuật nội soi, thỏa các ti êu chuẩn sẽđược thâu nhận trong thời gian nghiên cứu. Tiêu chuẩn tham gia Chẩn đoán xác định hội chứng BTĐN khi có hai hoặc ba tiêu chuẩn và loạitrừ các nguyên nhân khác(14): Tiêu chuẩn 1: Kinh thưa hoặc vô kinh (Kinh thưa: chu kỳ kinh > 35 ngàyvà < 6 tháng; vô kinh: không có kinh > 6 tháng ). Tiêu chuẩn 2: Biểu hiện lâm sàng hoặc cận lâm sàng của cường Androgen(Lâm sàng: rậm lông, mụn trứng cá, da nhờn, dày sừng, hói đầu, testosteron toànphần, testosteron tự do tăng, LH/FSH >2...) Tiêu chuẩn 3: Hình ảnh BTĐN trên siêu âm ( Số lượng nang > 12, kíchthước từ 2 – 9 mm và thể tích buồng trứng > 10 cm3 .Không cần xét ...

Tài liệu được xem nhiều: