Danh mục

NỘI SOI NGOÀI PHÚC MẠC VÙNG CHẬU LẤY SỎI NIỆU QUẢN

Số trang: 17      Loại file: pdf      Dung lượng: 215.83 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 14,000 VND Tải xuống file đầy đủ (17 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu: Bài viết này tổng kết 15 trường hợp đầu tiên mổ sạn niệu quản đoạn chậu qua nội soi ngoài phúc mạc vùng chậu. Tư liệu và phương pháp nghiên cứu: 15 bệnh nhân sạn niệu quản đoạn chậu có chỉ định can thiệp được áp dụng kỹ thuật này đầu tiên từ 1/2005 đến 4/2006. Vào vùng sau phúc mạc vùng chậu sau khi bơm túi hơi tách vùng này và bơm hơi CO2 để tạo khoảng trống làm việc, đặt 3 trocar với trocar cho ống soi nằm ở giữa, ngay điểm McBurney (hay điểm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NỘI SOI NGOÀI PHÚC MẠC VÙNG CHẬU LẤY SỎI NIỆU QUẢN NỘI SOI NGOÀI PHÚC MẠC VÙNG CHẬU LẤY SỎI NIỆU QUẢN Tóm tắt Mục tiêu: Bài viết này tổng kết 15 trường hợp đầu tiên mổ sạn niệuquản đoạn chậu qua nội soi ngoài phúc mạc vùng chậu. Tư liệu và phương pháp nghiên cứu: 15 bệnh nhân sạn niệu quảnđoạn chậu có chỉ định can thiệp được áp dụng kỹ thuật này đầu tiên từ1/2005 đến 4/2006. Vào vùng sau phúc mạc vùng chậu sau khi bơm túi hơitách vùng này và bơm hơi CO2 để tạo khoảng trống làm việc, đặt 3 trocar vớitrocar cho ống soi nằm ở giữa, ngay điểm McBurney (hay điểm đối xứng), 2trocar làm việc ở hai bên. Đánh giá kết quả ngay trong thời gian nằm việnhậu phẫu. Kết quả: Mười lăm bệnh nhân có tuổi trung bình 37,3, với 7 nam và 8nữ. Vị trí sạn: bên trái: 4; bên phải: 11. Sỏi ngang SI: 5; Sỏi ngang SI-SII: 1;Sỏi ngang SII: 6; Sỏi ngang SII-SIII: 1; Sỏi sát bàng quang: 2. Kích thướcsạn trung bình là 16,6 mm. Phim hệ niệu có cản quang có 1 thận ứ nước độ I,7 thận ứ nước độ II, 5 thận ứ nước độ III, 2 trường hợp không rõ; 2 trườnghợp chức năng thận tốt, 11 chức năng trung bình và 2 chức năng thận xấu.Thể tích túi hơi bơm: 455 ml; dùng 3 trocar trong cả 15 trường hợp. Cắt xẻniệu quản bằng dao lạnh nội soi tự chế, chỉ 1 trường hợp xẻ bằng dao nóng.Tám trường hợp có đặt lưu thông niệu quản khi mổ. Thời gian mổ trungbình: 96,8 phút. Bệnh nhân có nhu động ruột lại sau 1,3 ngày; thời gian dùngthuốc giảm đau sau mổ: 3,5 ngày; rút ống dẫn lưu sau 4,3 ngày; nằm việnsau mổ: 4,3 ngày. Có 4 / 15 trường hợp (26,7%) chuyển mổ hở trong đó 1 dolàm thủng phúc mạc ngay từ đầu không tạo khoang được, 1 trường hợpthủng phúc mạc trong khi mổ, 2 trường hợp sỏi bắt đầu chui vào niệu quảnnội thành. Kết luận: Nội soi ngoài phúc mạc vùng chậu lấy sạn niệu quản – qua15 trường hợp đầu tiên - đã có kết quả đáng khích lệ. Trong bối cảnh chưacó điều kiện tán sỏi nội soi bằng laser, chính nội soi sau phúc mạc đã giúpgiải quyết những trường hợp sạn to mà trước đây chúng tôi thường phải mổhở. ABSTRACT Objectives: This paper is to summarize our first 15 operations forlower ureterolithotomy using the pelvic retroperitoneoscopic approach. Materials and method: 15 patients with lower ureteral calculi notresponding to medical treament initially operated on from January 2005 tillApril 2006. We applied the same technique of entering the retroperitoneumin the pelvic region by using an expanding balloon and insufflation ofcarbon dioxide to create a working space. We used 3 trocars with the trocarfor laparoscope placed at the McBurney point (or its symetrical point), 2working trocars on 2 sides. Assessment of outcome performed in thepostoperative period. Results: Fifteen patients with lower ureteral stones have the averageage of 37.3, with 7 males and 8 females. Stone sites: Left side: 4 patients,right side: 11 patients. Stone SI: 5; Stone SI-SII: 1; Stone SII: 6; Stone SII-SIII: 1; Juxtavesical stone: 2. Mean stone size: 16.6 mm. IVU revealed 1mild hydronephrosis, 7 moderate hydronephrosis, 5 severe hydronephrosis, 2of unknown; 2 cases with good renal function, 11 with fair renal function,and 2 with poor renal function. Mean balloon inflation: 455 ml. Threetrocars were used in 15 cases. We performed ureterolithotomy using a home-made endocold knife, in only 1 case did we use a hot one. In 8 cases did weplaced an indwelling ureteral catheter. Mean operation time: 96.8 minutes.Postoperative bowel movements in 1.3 days; postop. analgesicadministration time: 3.5 days; removal of drain in 4.3 days; postop. hospitalstay: 4.3 days. In 4 / 15 cases (26.7 %) did we resort to laparotomy in whichone was caused by initial peritoneal penetration and the space was unable tocreate, one intraoperative peritoneal penetration and the space was notmaintained, and two cases in which the stone was in the intramural ureter. Conclusions: Retroperitoneoscopic pelvic ureterolithotomy - by ourfirst 15 cases – had encouraging outcome. In our condition of without laserlithotripsy, retroperitoneoscopy has helped to handle in case of big stones inwhich we used to operate on by open surgery. ĐẶT VẤN ĐỀ Sạn niệu quản vùng chậu là bệnh lý thường gặp trong sỏi niệu. Tạibệnh viện Bình Dân sạn niệu quản vùng này thường được tán sỏi qua nội soiniệu quản – dùng ống soi niệu quản bán cứng và máy tán sỏi xung hơi – vớitỉ lệ thành công là 91,7% đối với sỏi kích thước > 5mm(3). Tuy nhiên, đối vớisỏi có kích thước lớn, nhất là ở bệnh nhân nam giới, bệnh nhân vẫn được chỉđịnh mổ hở cổ điển vì chúng tôi sợ biến chứng nặng ở niệu quản trong điềukiện trang bị không có máy tán sỏi laser. Sau thời gian áp dụng nội soi sauphúc mạc lấy sỏi niệu quản đoạn lưng thành công(13,15) từ tháng 1/2005chúng tôi mạnh dạn áp dụng nội soi s ...

Tài liệu được xem nhiều: