Tìm hiểu về 9 loại thảo mộc cung đình tôi thấy toàn là những dược liệu quý, có tác dụng bồi bổ sức khỏe và giúp hạn chế một số bệnh tật. 1-Hạ khô thảo (chứa 1,8% trong trà Dr.Thanh): Đây là loại thảo dược có tên khoa họclà Prunella vulgaris L., thuộc họ Hoa Môi (Lamiaceae)
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nước uống từ thảo dược (tt) Nước uống từ thảo dược (tt)Tìm hiểu về 9 loại thảo mộc cungđình tôi thấy toàn là những dượcliệu quý, có tác dụng bồi bổ sứckhỏe và giúp hạn chế một số bệnhtật. 1-Hạ khô thảo (chứa 1,8%trong trà Dr.Thanh): Đây là loạithảo dược có tên khoa họclà Prunella vulgaris L., thuộc họHoa Môi (Lamiaceae). Cây vàomùa xuân thì tươi tốt, mùa hạ khôhéo, cây sống dai, thân vuông màuhơi tím đỏ, lá mọc đối, hình trứnghay hình mác dài. Hạ khô thảo vịđắng, tính hàn, có thể đi vào can -đởm (hai tạng phủ có liên quan vớinhau).Theo Đông y Hạ khô thảo cóvị đắng, tính hàn, thanh hoả minhmục, tán kết tiêu thũng; có tác dụnglợi tiểu mát gan, sát trùng, tiêu độc,trị đau mắt hay chảy nước mắt,tràng nhạc (lao hạch), bướu cổ, ápxe vú, viêm tử cung và âm hộ, ganmật nhiệt, huyết áp cao; viêm thầnkinh da, lở ngứa mụn nhọt, hắc lào,cước khí, vẩy nến, phù thũng, tiểutiện ít không thông. Ở Pháp, ngườita cho nó có các tính chất làm se,tiêu sưng, làm giảm đường huyết,dùng trong trị tiểu đường, dùngngoài chữa mụn nhọt, đau thắt,viêm họng, viêm lưỡi, viêm miệng.Ở Trung Quốc, dân gian dùng trịđái buốt, lao hạch, đau mắt phongsưng đỏ; cũng trị được cao huyếtáp, giữ mức hạ áp được lâu, giảmbớt bệnh buồn rầu. Hạ khô thảochứa alcaloid tan trong nước, 3,5%muối vô cơ, tinh dầu. Trong cácmuối vô cơ có chủ yếu là cloruakali. Tinh dầu chứa d-camphor(khoảng 50%), fenchon, một lượngnhỏ rượu fenchylic. Chất đắng làprunellin (trong đó phần khôngđường là acid ursolic, ngoài ra còncó denphinidin cyanidin. Ở Pháp,người ta đã xác định trong cây cóchất đắng, tanin, tinh dầu, chất béo,lipase, một glucosid tan trong nước(0,70g/kg cây khô) và mộtsaponosid acid (1,10g). Hạ khôthảo còn có tác dụng chống sự tăngtrưởng của tế bào ung thư di căn (thử nghiệm trên ung thư cổ tử cungcủa chuột nhắt). 2-Hoa cúc (chứa 3,2% trong tràDr.Thanh): Là hoa của cây Cúc, tênkhoa học là Chrysanthemumindicum, thuộc họ Cúc(Asteraceae). Hoa có vị ngọt đắng,tính hơi hàn đi vào can thận, phếcho tác dụng tán phong giáng hỏa,thanh nhiệt, giúp cân bằng âmdương của can, giúp khí huyết lưuthông, giúp thư giãn, làm dịu căngthẳng thần kinh, giúp ngủngon, điều hoà kinh nguyệt, thúcđẩy hoạt động của hệ miễn dịch,giúp đào thải độc tố, làm giảm đau,chống viêm sưng, chữa mụn nhọtsưng đau, đau mắt đỏ, đau đầuchóng mặt, chữa cảm lạnh, cúm,viêm não nhẹ, viêm mũi, viêm damủ, viêm vú, hoa mắt, huyết ápcao, viêm gan, kiết lỵ, chảy nướcmắt nhiều. Dịch chiết xuất của Cúchoa được xác nhận là có tác dụngchống vi khuẩn (antibacterial),chống nấm (antimycotic) và ức chếcả virus HIV-1 (theo Collins RA,Ng TB, Fong WP, Wan CC, YeungHW,1997;Hu CQ, Chen K, Shi Q,Kilkuskie RE, Cheng YC, Lee KH,y 1994; Sassi AB, Harzallah-SkhiriF, Bourgougnon N, Aouni M,2008; Marongiu B, Piras A,Porcedda S, et al.,2009). 3-Hoa sứ đỏ (còn gọi Hoa đạihay Đản hoa, chứa 1,5% trong tràDr.Thanh): Hoa sứ đỏ có tên khoa học là Plumeria rubra (P.acutifolia, P. obtusifolia, thuộc họ Apocynaceae. Hoa có mùi thơm nhẹ, hay trồng ở các đền chùa.Theo Đông y hoa sứ đỏ đi vào kinh phế có tác dụng thông khí, dưỡng phế, vì vậy khi dùng hoa sứ đỏ đểtắm sẽ làm da dẻ hồng hào, giúp lỗ chân lông đóng mở theo quy luật, ngăn cản khí độc vào lỗ chân lông gây bệnh. Khi uống, có tác dụng thông phế khí, tiêu đàm, thanh nhiệt, giải độc, hạ huyết áp. 4-Quả La hán (chứa 2,1% trongtrà Dr.Thanh): Đây là quả chín củacây La Hán, tên khoa họclà Momordica grosvenori Swingle,thuộc họ Cucurbitaceae. TheoĐông y thì La Hán quả có vị ngọt,tính mát, không độc, đi vào haikinh phế và đại tràng. Có tác dụngthanh phế, hóa đàm, chỉ khát, lợihầu, hóa đàm chỉ, nhuận tràng,thông tiện. Trong nhân dân thườngdùng làm nước uống giải nhiệt,giúp cơ thể thư thái, chữa ho, thanhnhiệt, chữa tiện bí... La Hán quả cótỷ lệ đường cao gấp 300 lần so vớimía, dễ hoà tan trong nước và dungdịch cồn, có tính ổn định tốt, khôngbị phân huỷ ở nhiệt độ 160 0C trongthời gian dài, không lên men.Glucosid ngọt từ quả La Hán cóhiệu quả chữa bệnh, nâng cao chứcnăng hoạt động của dạ dày, giảmnóng, ẩm phổi, làm mất cảm giáckhát, giảm đờm và chống virus. LaHán dùng rất tốt cho người mắcbệnh phổi họng, ho hen, huyết ápcao, tiểu đường… 5- Cam thảo (chứa 1,6% trongtrà Dr.Thanh): Cam thảo hay Camthảo Bắc là rễ của loài cây có hoa,tên khoa học là Glycyrrhizauralensis, thuộc họ Đậu(Fabaceae). Cam thảo một vị đượcdùng trên 90% bài thuốc của Đôngy. Cam thảo tính vị ngọt, bình, chủyếu dùng vào bổ tì, thanh nhiệt,giải độc, hoãn cấp, nhuận phế và làvị thuốc dược tính điều hòa. Dùngcho người ốm đau lâu ngày, chântay vô lực, hụt hơi, ít nói, ăn khôngngon, tiêu hóa kém, đại tiện lỏng.Cam thảo kích thích chức năng bảovệ của cơ thể giúp ngừa các dạngviêm loét rất hiệu quả. Theo một sốnghiên cứu thì dùng cam thảo điềutrị thành công bệnh viêm loét dạdày với hiệu quả lên đến 91%. Cam ...