Omega Fatty Acids - Omega-3 và Omega-6
Số trang: 29
Loại file: pdf
Dung lượng: 249.83 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Từ lâu các nhà khoa học nhận thấy người Nhật bản cũng như các dân tộc thiểu số Inuits và Esquimaux ở về phía Bắc Canada có tỉ lệ bệnh tim mạch rất thấp so với các dân tộc khác. Phải chăng nhờ tập quán ăn cá đã giúp họ tránh khỏi được một phần nào bệnh lý nói trên? Từ nhận xét nầy, người ta mới tìm ra được chất Omega-3 trong mỡ cá. Rất nhiều công trình khảo cứu khoa học đã nói lên sự lợi ích của Omega-3 đối với sức khỏe chúng ta Omega-3 là...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Omega Fatty Acids - Omega-3 và Omega-6 Omega Fatty Acids - Omega-3 và Omega-6 Từ lâu các nhà khoa học nhận thấy người Nhật bản cũng như các dântộc thiểu số Inuits và Esquimaux ở về phía Bắc Canada có tỉ lệ bệnh timmạch rất thấp so với các dân tộc khác. Phải chăng nhờ tập quán ăn cá đãgiúp họ tránh khỏi được một phần nào bệnh lý nói trên? Từ nhận xét nầy,người ta mới tìm ra được chất Omega-3 trong mỡ cá. Rất nhiều công trìnhkhảo cứu khoa học đã nói lên sự lợi ích của Omega-3 đối với sức khỏechúng ta Omega-3 là gì? Đây là những chất acid béo thiết yếu (essential fatty acids) nằmtrong nhóm chất béo không bão hòa đa thể. Thiết yếu vì cơ thể không thể tựtổng hợp được mà cần phải nhờ thực phẩm mang vào. Có 3 loại Omega-3: 1- Alpha linolenic acid (ALA): có nhiều nhất trong hạt lanh(linseed, flaxseed, graines de lin), trong đậu nành, trong hạt dẻ (walnuts),trong các loại dầu ăn làm từ các thực vật vừa kể và trong dầu Canola(colza). Riêng hai loại dầu đậu nành (soybean oil) và dầu hạt dẻ, ngoài chấtbéo Omega-3 ra, chúng cũng còn có chứa một tỉ lệ khá cao chất béo Omega-6 nữa. 2- Eicosapentaenoic acid (EPA): Một phần nhỏ, lối 15 % đượccơ thể tổng hợp từ chất acid béo ALA, phần lớn còn lại được tìm thấy trongcá tôm sò, mà đặc biệt là trong mỡ cá sống ở vùng nước lạnh như: salmon,mackerel, herring, trout, sardine, halibut vv… Bệnh tiểu đường, tình trạngstress cũng như sự lạm dụng rượu và thuốc lá đều gây trở ngại trong việcchuyển hóa ALA ra EPA. 3- Docosahexaenoic acid (DHA): Được thấy nhiều trong các loàithủy sản và trong sữa mẹ. Cơ chế nhờ đó mà Omega-3 có ảnh hưởng tớibệnh tim mạch là do tính kháng viêm, làm giảm áp huyết, làm giảm nồng độtriglycerides, kích thích nitric oxide xuất xứ từ nội mạc, giảm sự kết tụ tiểucầu và giảm những eicosanoids gây viêm. Ngoài ra còn có bằng chứng rằng Omega-3 fatty acids ngừa đượcchứng tim đập sai nhịp và làm cho cơ tim được quân bình (Trịnh Cường &Giang Nguyễn Trịnh). Tóm lại Omega-3 có ích trong việc làm hạ cholesterol và triglyceridetrong máu, ngừa hiện tượng máu bị đóng cục (antithrombotic), ngừa nghẽnmạch vành và giúp điều hòa nhịp tim (antiarrythmic), nhờ đó tránh đượcnguy cơ chết bất đắc kỳ tử. Cá nuôi chứa ít chất acid béo EPA và DHA hơncá được đánh bắt ngoài biển. Có người còn nói Omega-3 cũng có khả nănglàm tăng sức miễn dịch, làm giãn nở mạch, ngừa bệnh viêm khớp tự miễnrheumatoid arthritis, ngừa hiện tượng trầm cảm và luôn cả bệnh lú lẫnAlhzeimer nữa. Omega-6 là gì? Đây là một loại acid béo nằm trong nhóm chất béo không bão hòa đathể. Trong nhóm nầy, quan trọng nhất là: - Linoleic acid (LA): là một acid béo thiết yếu hiện diện tronghầu hết các loại dầu thực vật mà chúng ta thường dùng hằng ngày. - Gamma linolenic acid (GLA): một phần được cơ thể tổng hợptừ chất LA, một phần khác hiện diện trong một số dầu thực vật như primroseoil, borage oil và trong sữa mẹ. Trong cơ thể, GLA chuyển thành chấtprostaglandins. Chất nầy có tính chống viêm sưng, rất hữu hiệu để làm giảmthiểu triệu chứng bệnh viêm khớp tự miễn. - Dihomo-gamma linolenic acid (DGLA): là một chuyển hóachất của GLA… DGLA chuyển thành eicosanoids serie1 giúp bảo vệ tim mạch, kíchthích miễn dịch, và đồng thời có tính chống viêm sưng (antiinflammatory). - Arachidonic acid (AA): là một chuyển hóa chất của DGLA…AA chuyển ra thành eicosanoids serie 2 giúp vào việc làm lành các vếtthương, cũng như dự phần vào cơ chế của phản ứng dị ứng. Tuy vậy, một sựthặng dư chất AA rất có hại cho sức khỏe như nó có thể kéo theo bệnh viêmkhớp, bệnh ngoài da và một số bệnh tự miễn (autoimmune) khác.Eicosanoids serie 2 và eicosanoids serie 4 biến thể từ Arachidonic acid (AA)có thể gây viêm sưng, làm co các mạch máu, kích thích sự kết tụ tiểu cầu vàlà những hóa chất độc tùy theo nơi nào trong cơ thể mà eicosanoids đượctăng hoạt. Omega 6 hiện diện trong các loại dầu thực vật như: dầu bắp (corn oil),dầu hạt bông vải (cottonseed oil), dầu hạt nho (grapeseed oil, huile de pepinsde raisin), primrose oil (huile d’onagre), safflower oil (huile de carthame),borage oil (huile de bourrache), hemp oil (huile de chanvre), dầu mè(sesame oil), dầu đậu nành (soybean oil), dầu hoa hướng dương (sunfloweroil, huile de tournesol), trong trứng gà, trong mỡ và trong beurre. Cũng nhưOmega-3, Omega-6 rất có ích trong việc ngăn ngừa các bệnh tim mạch bằngcách làm giảm cholesterol và triglyceride trong máu xuống. Tuy vậy, ăn quánhiều Omega-6 cũng không tốt cho sức khỏe, như nó có thể làm gia tăng sựgiữ nước trong cơ thể, kéo theo việc tăng áp suất máu, và tăng nguy cơ hiệntượng máu bị đóng cục trong mạch. Bởi lý do vừa kể, tỉ lệ giữa Omega-6 và Omega-3 tiêu thụ rất ư làquan trọng. Một tỉ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Omega Fatty Acids - Omega-3 và Omega-6 Omega Fatty Acids - Omega-3 và Omega-6 Từ lâu các nhà khoa học nhận thấy người Nhật bản cũng như các dântộc thiểu số Inuits và Esquimaux ở về phía Bắc Canada có tỉ lệ bệnh timmạch rất thấp so với các dân tộc khác. Phải chăng nhờ tập quán ăn cá đãgiúp họ tránh khỏi được một phần nào bệnh lý nói trên? Từ nhận xét nầy,người ta mới tìm ra được chất Omega-3 trong mỡ cá. Rất nhiều công trìnhkhảo cứu khoa học đã nói lên sự lợi ích của Omega-3 đối với sức khỏechúng ta Omega-3 là gì? Đây là những chất acid béo thiết yếu (essential fatty acids) nằmtrong nhóm chất béo không bão hòa đa thể. Thiết yếu vì cơ thể không thể tựtổng hợp được mà cần phải nhờ thực phẩm mang vào. Có 3 loại Omega-3: 1- Alpha linolenic acid (ALA): có nhiều nhất trong hạt lanh(linseed, flaxseed, graines de lin), trong đậu nành, trong hạt dẻ (walnuts),trong các loại dầu ăn làm từ các thực vật vừa kể và trong dầu Canola(colza). Riêng hai loại dầu đậu nành (soybean oil) và dầu hạt dẻ, ngoài chấtbéo Omega-3 ra, chúng cũng còn có chứa một tỉ lệ khá cao chất béo Omega-6 nữa. 2- Eicosapentaenoic acid (EPA): Một phần nhỏ, lối 15 % đượccơ thể tổng hợp từ chất acid béo ALA, phần lớn còn lại được tìm thấy trongcá tôm sò, mà đặc biệt là trong mỡ cá sống ở vùng nước lạnh như: salmon,mackerel, herring, trout, sardine, halibut vv… Bệnh tiểu đường, tình trạngstress cũng như sự lạm dụng rượu và thuốc lá đều gây trở ngại trong việcchuyển hóa ALA ra EPA. 3- Docosahexaenoic acid (DHA): Được thấy nhiều trong các loàithủy sản và trong sữa mẹ. Cơ chế nhờ đó mà Omega-3 có ảnh hưởng tớibệnh tim mạch là do tính kháng viêm, làm giảm áp huyết, làm giảm nồng độtriglycerides, kích thích nitric oxide xuất xứ từ nội mạc, giảm sự kết tụ tiểucầu và giảm những eicosanoids gây viêm. Ngoài ra còn có bằng chứng rằng Omega-3 fatty acids ngừa đượcchứng tim đập sai nhịp và làm cho cơ tim được quân bình (Trịnh Cường &Giang Nguyễn Trịnh). Tóm lại Omega-3 có ích trong việc làm hạ cholesterol và triglyceridetrong máu, ngừa hiện tượng máu bị đóng cục (antithrombotic), ngừa nghẽnmạch vành và giúp điều hòa nhịp tim (antiarrythmic), nhờ đó tránh đượcnguy cơ chết bất đắc kỳ tử. Cá nuôi chứa ít chất acid béo EPA và DHA hơncá được đánh bắt ngoài biển. Có người còn nói Omega-3 cũng có khả nănglàm tăng sức miễn dịch, làm giãn nở mạch, ngừa bệnh viêm khớp tự miễnrheumatoid arthritis, ngừa hiện tượng trầm cảm và luôn cả bệnh lú lẫnAlhzeimer nữa. Omega-6 là gì? Đây là một loại acid béo nằm trong nhóm chất béo không bão hòa đathể. Trong nhóm nầy, quan trọng nhất là: - Linoleic acid (LA): là một acid béo thiết yếu hiện diện tronghầu hết các loại dầu thực vật mà chúng ta thường dùng hằng ngày. - Gamma linolenic acid (GLA): một phần được cơ thể tổng hợptừ chất LA, một phần khác hiện diện trong một số dầu thực vật như primroseoil, borage oil và trong sữa mẹ. Trong cơ thể, GLA chuyển thành chấtprostaglandins. Chất nầy có tính chống viêm sưng, rất hữu hiệu để làm giảmthiểu triệu chứng bệnh viêm khớp tự miễn. - Dihomo-gamma linolenic acid (DGLA): là một chuyển hóachất của GLA… DGLA chuyển thành eicosanoids serie1 giúp bảo vệ tim mạch, kíchthích miễn dịch, và đồng thời có tính chống viêm sưng (antiinflammatory). - Arachidonic acid (AA): là một chuyển hóa chất của DGLA…AA chuyển ra thành eicosanoids serie 2 giúp vào việc làm lành các vếtthương, cũng như dự phần vào cơ chế của phản ứng dị ứng. Tuy vậy, một sựthặng dư chất AA rất có hại cho sức khỏe như nó có thể kéo theo bệnh viêmkhớp, bệnh ngoài da và một số bệnh tự miễn (autoimmune) khác.Eicosanoids serie 2 và eicosanoids serie 4 biến thể từ Arachidonic acid (AA)có thể gây viêm sưng, làm co các mạch máu, kích thích sự kết tụ tiểu cầu vàlà những hóa chất độc tùy theo nơi nào trong cơ thể mà eicosanoids đượctăng hoạt. Omega 6 hiện diện trong các loại dầu thực vật như: dầu bắp (corn oil),dầu hạt bông vải (cottonseed oil), dầu hạt nho (grapeseed oil, huile de pepinsde raisin), primrose oil (huile d’onagre), safflower oil (huile de carthame),borage oil (huile de bourrache), hemp oil (huile de chanvre), dầu mè(sesame oil), dầu đậu nành (soybean oil), dầu hoa hướng dương (sunfloweroil, huile de tournesol), trong trứng gà, trong mỡ và trong beurre. Cũng nhưOmega-3, Omega-6 rất có ích trong việc ngăn ngừa các bệnh tim mạch bằngcách làm giảm cholesterol và triglyceride trong máu xuống. Tuy vậy, ăn quánhiều Omega-6 cũng không tốt cho sức khỏe, như nó có thể làm gia tăng sựgiữ nước trong cơ thể, kéo theo việc tăng áp suất máu, và tăng nguy cơ hiệntượng máu bị đóng cục trong mạch. Bởi lý do vừa kể, tỉ lệ giữa Omega-6 và Omega-3 tiêu thụ rất ư làquan trọng. Một tỉ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học bệnh thường gặp dinh dưỡng sức khỏe y học phổ thông tài liệu y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 216 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 178 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 175 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 124 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 101 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 77 1 0