Danh mục

Phân lập, định lượng các thành phần thu được trong mẫu keo ong từ rừng nhiệt đới Việt Nam

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.05 MB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu tiến hành xác định thành phần hóa học của keo ong rừng Eawy (Đắk Lắk) so sánh với một mẫu keo ong châu Âu và một mẫu keo ong thương mại. Mẫu keo ong châu Âu có thành phần hóa học là flavonoid, acid phenolic và este liên quan đến keo ong loại poplar.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân lập, định lượng các thành phần thu được trong mẫu keo ong từ rừng nhiệt đới Việt Nam 60 Tạp chí Khoa học & Công nghệSố 8 Phân lập, ịnh l ợng các thành phần thu ợc trong mẫu keo ong t r ng nhiệt i Việt Nam Trần Thị Mỹ Ki u*, Hoàng Thị Tho , Đỗ Thị Bích Ngọc Kho D ợc, Đại học Nguyễn Tất Thành *ttmkieu@ntt.edu.vn Tóm tắt Tình hình chung và mục tiêu nghiên cứu: Keo ong là m t loại nh a t nhi n, ợc thu thập bởi Nhận 28.02.2019 ong mật (Apis mellifera). Ong mật sẽ thu thập keo ong t ch i c a các loại cây khác nhau. V i Đ ợc duyệt 18.11.2019 s ạng c a keo ong ở vùng nhiệt i, nhóm nghiên cứu ti n h nh x c ịnh thành phần hóa Công bố 25.12.2019 học c a keo ong r ng Eawy (Đắk Lắk) so sánh v i m t mẫu keo ong châu Âu và m t mẫu keo on th ơn mại. Mẫu keo ong châu Âu có thành phần hóa học là flavonoid, acid phenolic và st li n qu n n keo ong loại poplar. Và 5 chi t xuất keo ong khác t r ng Eawy cho thấy s hiện diện c a các hợp chất v c c polyph nol kh c nh u Ph ơn ph p n hi n cứu: Phân tích T khóa bằng sắc kí flash c a dịch chi t t nolic thu ợc 14 phân oạn, 3 trong số ợc phân tích keo ong Eawy, bởi HPLC/UV và HPLC/MS, NMR. Kết quả : M t trong những hợp chất chính c a keo ong này thành phần hóa học, ã ợc tinh ch v ợc phân tích bằng NMR. Đó là m t flavanone cụ th là pinocembrine. sắc kí flash, ® 2019 Journal of Science and Technology - NTTU HPLC-MS 1 Đ t vấn - Bắc Phi: Nghiên cứu v m t loại keo ong Ai Cập cho thấy các hợp chất keo ong chính (ngu n th c vật có th : K o on l hỗn hợp nh t nhi n v rất phức tạp, v i Macaranga spp.) là geranyl flavanones và anthra-quinones[2]. nhi u th nh phần kh c K o on o on mật (Apis - Nam Phi: Phân tích UPLC-ESI-MS c a 39 mẫu keo ong mellifera) thu thập t ch i cây, nh cây, ho c nhữn t Nam Phi (ngu n th c vật có th : Dalbergia lo i th c vật kh c nh u K o on chứ s p, nh , ecastophyllum) ã o c o 15 ci ph nolic ch nh[3] và polyph nol v c c ẫn xuất c ch n [1] Hiện n y, th nh flavonoid, những chất chính là: acid cafeic, quercetin, phần c k o on c th th y ổi tùy thu c v o hệ th c vật galangin, chrysin, pinobanksin, pinobanksin 5-methyl ether, ị ph ơn Nhờ s ạn c k o on ở r n nhiệt i, pinocembrin[4]. nh m n hi n cứu kh m ph th nh phần h học c k o - Đ n Phi: M t k o on ợc thu hoạch ở Kenya (ngu n on thu ợc so v i sản phẩm th ơn mại v m t mẫu k o th c vật có th : Phyllanthus myrtifolius) chứa hai on châu Âu nh i hiệu suất chi t v th nh phần h phytoestrogen m i: tetrahydrojusticidin B và 6- học c k o on methoxydiphylline. Ngoài ra, các thành phần kh c ã ợc 1 1 K o on ở châu Phi x c ịnh trong keo ong Kenya này là: phyllamyricin, - Tây Phi: Nghiên cứu c a E.A. Ophori và c ng s t keo triterpenes, arylnaphthalene, macarangine, schweinfurthines ong mi n nam Nigeria bằng sắc kí lỏng k t hợp v i máy A và B[5]. Zhang và c ng s cũn ã chỉ ra rằng các hợp dò tán xạ ánh sáng chứng minh s hiện diện c a chất keo ong chính là triterpen và ch y u là dẫn xuất c a isoflavonoid prenylated và stilbenoid m i trong keo ong, amyrin và lupeol[6]. Các hợp chất hóa học ợc tìm thấy v i ngu n th c vật có th là Macaranga Schweinfurthii. Ở trong các mẫu t phía tây bắc Cameroon (ngu n th c vật: Ghana, hai hoạt chất thu c nhóm stilbene m i ợc phân Mangifera indica) là: prenyl và geranyl stilbenes, prenylat lập t k o on v x c ịnh bằng HPLC-MS là prenyl phloroglucinone, triterpenoid, phloroglucinonone, α và β- phloroglucinone và tetrahydroxy-stilbene prenylated t amyrin, lupeol, cycloartenol, lignans, flavonoid geranylat ngu n th c vật Dorstenia poinsettifolia var. anyusta Engl. acid mangi-feronic, ambonic, mangiferolic, ambolic[1,7] và (Moraceae)[1] tetrahydro-justicidine B, 6-methoxydiphylline[8]. 1.2 Keo ong châu Âu Đại học Nguyễn Tất Thành Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 8 61 K o on châu Âu th ờng bao g m flavonoid, acid chi t xuất chất lỏn (V = 1 l t, m u nâu) cinnamic và este. Keo ong t Bulgaria, Ý, Thụy Sĩ v 2 1 3 M y m c sử ụn Pháp có các hợp chất ch nh nh pinoc m rin, • M y qu n phổ NMR JEOL ở 27 MHz cho NMR 1H pinobanksin, chrysin, galangin và prenyl este c a acid • M y phân t ch HPLC-UV, MS caffeic, ferulic[9-12]. • Đầu ọc micropl qu TECAN In init 2 2 Keo ong dính ở nhiệt 20ºC trở lên. Ở nhiệt thấp hơn, 2 2 Ph ơn ph p n hi n cứu keo ong trở nên cứng và giòn. Th c t , trong quá trình thu 2 2 1 Dịch chi t thập mật hoa và phấn hoa, ong mật cũn ng thời thu thập 5 mẫu k o on th t r n E wy v 1 mẫu k o on châu nh a cây t các ch i cây, hoa khác nhau trong khu v c sinh Âu ợc ảo quản lạnh (sử ụn nitơ lỏn ) tăn iện sống c ch n S u , nh a cây ợc ...

Tài liệu được xem nhiều: