PHÁT HIỆN MỘT SỐ VI KHUẨN GÂY Ô NHIỄM THỰC PHẨM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PCR
Số trang: 21
Loại file: pdf
Dung lượng: 128.07 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ứng dụng kỹ thuật PCR để phân tích vi sinh vật thực phẩm hiện nay chưa được áp dụng nhiều trong các labo vi sinh. Mục tiêu: so sánh phương pháp PCR và nuôi cấy trong kiểm nghiệm vi sinh vật thực phẩm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 270 loại mẫu thực phẩm thuộc các nhóm thịt, thủy hải sản, sữa, và các loại bánh đã được thu thập và phân tích so sánh bằng phương pháp nuôi cấy và phương pháp PCR với các bộ kit do Trường ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐH Quốc gia...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHÁT HIỆN MỘT SỐ VI KHUẨN GÂY Ô NHIỄM THỰC PHẨM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PCR PHÁT HIỆN MỘT SỐ VI KHUẨN GÂY Ô NHIỄM THỰC PHẨM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PCR TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ứng dụng kỹ thuật PCR để phân tích vi sinh vật thựcphẩm hiện nay chưa được áp dụng nhiều trong các labo vi sinh. Mục tiêu: so sánh phương pháp PCR và nuôi cấy trong kiểm nghiệmvi sinh vật thực phẩm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 270 loại mẫu thực phẩm thuộccác nhóm thịt, thủy hải sản, sữa, và các loại bánh đã được thu thập và phântích so sánh bằng phương pháp nuôi cấy và phương pháp PCR với các bộ kitdo Trường ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐH Quốc gia TP. HCM cung cấp. Kết quả: 100 mẫu thực phẩm kiểm tra chỉ tiêu vi sinh vật theo phươngpháp nuôi cấy và PCR cho thấy tỷ lệ mẫu dương tính đối với Salmonella là8% và 20%; đối với E. coli là 44 và 88%; đối với S. aureus là 32 và 46%;đối với Listeria monocytogenes là 8 và 13%. 70 mẫu thủy hải sản kiểm traV. parahaemolyticus cho kết quả nuôi cấy là 11,4% và PCR 17,1%. So sánhvề độ nhạy cho thấy phương pháp PCR cho kết quả tốt hơn (100%). Kết luận: Sử dụng PCR giám sát mẫu thực phẩm nhằm phát hiện vàchọn nhanh các mẫu đạt yêu cầu (cho kết quả âm tính) khi kiểm tra chấtlượng vệ sinh thực phẩm sẽ tiết kiệm được thời gian trả lời kết quả so vớIphương pháp nuôi cấy. SUMMARY Background: Nowadays, Applying PCR method to ana lyse bacterialcontamination in food is not popular in Viet Nam. Objectives: Comparing of PCR method and traditional culture-basedmethod for control of food microbiology. Method: 270 food samples including meats, sea products, milks, andcakes were collected and comparatively analyzed by traditional culture-based technique and PCR technique with kits supplied by the University ofNatural Sciences in HCMC. Results: The survey results showed that: 100 samples were analyzedby traditional culture-based technique and PCR technique for Salmonella is8% and 20%; for E. coli is 44 and 88%; for S. aureus is 32 and 46%; forListeria monocytogenes is 8 and 13%, respectively. 70 samples wereanalyzed by traditional culture-based technique and PCR technique forVibrio parahaemolyticus is 11.4% and 17.1%, respectively. A comparationthe sensity of two methods between PCR and culture method showed that:PCR have the sensity higher (100%). Conclusion: PCR method can use in monitoring food hygiene -safetyto detect and eliminate rapidly the foods of bacterial contamination andtime-saving. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay trong công tác kiểm tra chất lượng vệ sinh thực phẩm về mặtvi sinh vật tại các phòng thí nghiệm trong cả nước chủ yếu vẫn sử dụngphương pháp nuôi cấy truyền thống(5,7,8,9). Để đáp ứng cho nhu cầu giámsát mẫu thực phẩm với số lượng nhiều cùng một lúc thì công tác nuôi cấy sẽtốn nhiều thời gian, môi trường nuôi cấy,... hơn nữa để góp phần trong chẩnđoán nhanh các vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra với quy mô ngày càng lớn,trong đó, phần lớn có nguyên nhân là do vi sinh vật thì kỹ thuật PCR sẽ đápứng kịp thời cho những nhu cầu đó. Các tác nhân vi khuẩn thường gây ngộđộc thực phẩm là Salmonella spp., Escherichia coli, Staphylococcus aureus,Vibrio parahaemolyticus và Listeria monocytogenes(2,3,5,7,9). Để đánh giákhả năng ứng dụng của bộ kit PCR do trường Đại học Khoa học Tự nhiênTP. Hồ Chí Minh sản xuất chúng tôi đã tiến hành phân tích mức độ ô nhiễmvi sinh vật một số nhóm mẫu thực phẩm như thịt, thủy hải sản, sữa và cácloại bánh được bày bán tại các chợ và các hàng quán trên địa bàn thành phốbằng kỹ thuật PCR và so sánh độ nhạy phát hiện của hai phương pháp. Từnhững kết quả nghiên cứu, chúng tôi đưa ra một số khuyến cáo khi sử dụngbộ kit PCR chẩn đoán nhanh các vi sinh vật gây ô nhiễm thực phẩm. VẬT LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu - 270 mẫu thực phẩm: thịt, thủy hải sản, sữa và các loại bánh được thuthập từ các chợ và các hàng quán trên đường phố tại TP. Hồ Chí Minh. - Hóa chất và môi trường để phát hiện các vi sinh vật bằng phươngpháp nuôi cấy. - Hóa chất dùng để phát hiện vi sinh vật bằng kỹ thuật PCR: hóa chấttách chiết DNA, điện di và các bộ kit PCR để phát hiện cho các chỉ tiêu:Salmonella spp., Escherichia coli, Staphylococcus aureus, Vibrioparahaemolyticus và Listeria monocytogenes được cung cấp bởi Phòng thínghiệm Công nghệ Sinh học phân tử Trường ĐH Khoa học Tự nhiên (thuộcĐH Quốc gia TP. HCM). Phương pháp - Mẫu thực phẩm được phân tích các chỉ tiêu vi sinh dựa trên qui địnhcủa Bộ Y tế (QĐ 867/1998)(9) bằng cả hai phương pháp PCR và nuôi cấy. - Phân tích mẫu bằng phương pháp nuôi cấy được thực hiện theo cáctiêu chuẩn như sau: Salmonella (TCVN 4829:2001), E. coli (TCVN5155:90), S. aureus (TCVN 5156:1990), V. parahaemolyticus (QĐ3349/QĐ-BYT) và Listeria monocytogenes (AOAC 2000 - 9 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHÁT HIỆN MỘT SỐ VI KHUẨN GÂY Ô NHIỄM THỰC PHẨM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PCR PHÁT HIỆN MỘT SỐ VI KHUẨN GÂY Ô NHIỄM THỰC PHẨM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PCR TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ứng dụng kỹ thuật PCR để phân tích vi sinh vật thựcphẩm hiện nay chưa được áp dụng nhiều trong các labo vi sinh. Mục tiêu: so sánh phương pháp PCR và nuôi cấy trong kiểm nghiệmvi sinh vật thực phẩm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 270 loại mẫu thực phẩm thuộccác nhóm thịt, thủy hải sản, sữa, và các loại bánh đã được thu thập và phântích so sánh bằng phương pháp nuôi cấy và phương pháp PCR với các bộ kitdo Trường ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐH Quốc gia TP. HCM cung cấp. Kết quả: 100 mẫu thực phẩm kiểm tra chỉ tiêu vi sinh vật theo phươngpháp nuôi cấy và PCR cho thấy tỷ lệ mẫu dương tính đối với Salmonella là8% và 20%; đối với E. coli là 44 và 88%; đối với S. aureus là 32 và 46%;đối với Listeria monocytogenes là 8 và 13%. 70 mẫu thủy hải sản kiểm traV. parahaemolyticus cho kết quả nuôi cấy là 11,4% và PCR 17,1%. So sánhvề độ nhạy cho thấy phương pháp PCR cho kết quả tốt hơn (100%). Kết luận: Sử dụng PCR giám sát mẫu thực phẩm nhằm phát hiện vàchọn nhanh các mẫu đạt yêu cầu (cho kết quả âm tính) khi kiểm tra chấtlượng vệ sinh thực phẩm sẽ tiết kiệm được thời gian trả lời kết quả so vớIphương pháp nuôi cấy. SUMMARY Background: Nowadays, Applying PCR method to ana lyse bacterialcontamination in food is not popular in Viet Nam. Objectives: Comparing of PCR method and traditional culture-basedmethod for control of food microbiology. Method: 270 food samples including meats, sea products, milks, andcakes were collected and comparatively analyzed by traditional culture-based technique and PCR technique with kits supplied by the University ofNatural Sciences in HCMC. Results: The survey results showed that: 100 samples were analyzedby traditional culture-based technique and PCR technique for Salmonella is8% and 20%; for E. coli is 44 and 88%; for S. aureus is 32 and 46%; forListeria monocytogenes is 8 and 13%, respectively. 70 samples wereanalyzed by traditional culture-based technique and PCR technique forVibrio parahaemolyticus is 11.4% and 17.1%, respectively. A comparationthe sensity of two methods between PCR and culture method showed that:PCR have the sensity higher (100%). Conclusion: PCR method can use in monitoring food hygiene -safetyto detect and eliminate rapidly the foods of bacterial contamination andtime-saving. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay trong công tác kiểm tra chất lượng vệ sinh thực phẩm về mặtvi sinh vật tại các phòng thí nghiệm trong cả nước chủ yếu vẫn sử dụngphương pháp nuôi cấy truyền thống(5,7,8,9). Để đáp ứng cho nhu cầu giámsát mẫu thực phẩm với số lượng nhiều cùng một lúc thì công tác nuôi cấy sẽtốn nhiều thời gian, môi trường nuôi cấy,... hơn nữa để góp phần trong chẩnđoán nhanh các vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra với quy mô ngày càng lớn,trong đó, phần lớn có nguyên nhân là do vi sinh vật thì kỹ thuật PCR sẽ đápứng kịp thời cho những nhu cầu đó. Các tác nhân vi khuẩn thường gây ngộđộc thực phẩm là Salmonella spp., Escherichia coli, Staphylococcus aureus,Vibrio parahaemolyticus và Listeria monocytogenes(2,3,5,7,9). Để đánh giákhả năng ứng dụng của bộ kit PCR do trường Đại học Khoa học Tự nhiênTP. Hồ Chí Minh sản xuất chúng tôi đã tiến hành phân tích mức độ ô nhiễmvi sinh vật một số nhóm mẫu thực phẩm như thịt, thủy hải sản, sữa và cácloại bánh được bày bán tại các chợ và các hàng quán trên địa bàn thành phốbằng kỹ thuật PCR và so sánh độ nhạy phát hiện của hai phương pháp. Từnhững kết quả nghiên cứu, chúng tôi đưa ra một số khuyến cáo khi sử dụngbộ kit PCR chẩn đoán nhanh các vi sinh vật gây ô nhiễm thực phẩm. VẬT LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu - 270 mẫu thực phẩm: thịt, thủy hải sản, sữa và các loại bánh được thuthập từ các chợ và các hàng quán trên đường phố tại TP. Hồ Chí Minh. - Hóa chất và môi trường để phát hiện các vi sinh vật bằng phươngpháp nuôi cấy. - Hóa chất dùng để phát hiện vi sinh vật bằng kỹ thuật PCR: hóa chấttách chiết DNA, điện di và các bộ kit PCR để phát hiện cho các chỉ tiêu:Salmonella spp., Escherichia coli, Staphylococcus aureus, Vibrioparahaemolyticus và Listeria monocytogenes được cung cấp bởi Phòng thínghiệm Công nghệ Sinh học phân tử Trường ĐH Khoa học Tự nhiên (thuộcĐH Quốc gia TP. HCM). Phương pháp - Mẫu thực phẩm được phân tích các chỉ tiêu vi sinh dựa trên qui địnhcủa Bộ Y tế (QĐ 867/1998)(9) bằng cả hai phương pháp PCR và nuôi cấy. - Phân tích mẫu bằng phương pháp nuôi cấy được thực hiện theo cáctiêu chuẩn như sau: Salmonella (TCVN 4829:2001), E. coli (TCVN5155:90), S. aureus (TCVN 5156:1990), V. parahaemolyticus (QĐ3349/QĐ-BYT) và Listeria monocytogenes (AOAC 2000 - 9 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 217 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 180 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 175 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 124 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 101 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 77 1 0