Danh mục

PHẪU THUẬT CẮM LẠI NIỆU QUẢN VÀO BÀNG QUANG QUA NỘI SOI TRONG VÀ NGOÀI PHÚC MẠC Ở NGƯỜI LỚN

Số trang: 17      Loại file: pdf      Dung lượng: 393.02 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đặt vấn đề: Phẫu thuật cắm lại niệu quản vào bàng quang qua nội soi ổ bụng là kỹ thuật ít được mô tả ở người lớn. Mục tiêu của chúng tôi là mô tả 8 trường hợp, được phẫu thuật làm nhỏ niệu quản và cắm lại vào bàng quang qua ngã nội soi trong và ngoài phúc mạc, co kết quả thành công ở người lớn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 3 bệnh nhân hẹp niệu quản đoạn cuối; 2 bệnh nhân có niệu quản cực đại; 2 bệnh nhân có niệu quản đôi cắm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHẪU THUẬT CẮM LẠI NIỆU QUẢN VÀO BÀNG QUANG QUA NỘI SOI TRONG VÀ NGOÀI PHÚC MẠC Ở NGƯỜI LỚN PHẪU THUẬT CẮM LẠI NIỆU QUẢN VÀO BÀNGQUANG QUA NỘI SOI TRONG VÀ NGOÀI PHÚC MẠC Ở NGƯỜI LỚN Tóm tắt Đặt vấn đề: Phẫu thuật cắm lại niệu quản vào bàng quang qua nội soiổ bụng là kỹ thuật ít được mô tả ở người lớn. Mục tiêu của chúng tôi là môtả 8 trường hợp, được phẫu thuật làm nhỏ niệu quản và cắm lại vào bàngquang qua ngã nội soi trong và ngoài phúc mạc, co kết quả thành công ởngười lớn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 3 bệnh nhân hẹp niệu quảnđoạn cuối; 2 bệnh nhân có niệu quản cực đại; 2 bệnh nhân có niệu quản đôicắm lạc chỗ; 1 bệnh nhân có tình trạng trào ngược bàng quang-niệu quản độV. Tất cả được chẩn đoán bằng hình ảnh, chức năng của thận bị bệnh còntốt. Chúng tôi thực hiện phẫu thuật cắm lại niệu quản vào bàng quang quanội soi bằng phương pháp Lich-Gregoir (4 trường hợp trong và 4 trường hợpngoài phúc mạc). 5 bệnh nhân được làm nhỏ niệu quản ngoài cơ thể qua lỗtrocart. Kết quả: Thời gian phẫu thuật trung bình là 170phút. Không mấtmáu, không có tai biến-biến chứng trong và sau phẫu thuật. Thời gian nằmviện hậu phẫu trung bình là 3,6 ngày. Rút thông Foley niệu đạo sau 7 ngày.Tái khám và rút thông JJ sau 1 tháng. Theo dõi sau 2 tháng: tất cả các bệnhnhân có cải thiện đáng kể tình trạng thận ứ nước trên siêu âm. Trên phimUIV: tất cả các bệnh nhân có niệu quản nhỏ lại và thông suốt, không dấuhiệu hẹp hay dò thuốc cản quang. Kết quả trên phim VCUG: không có tìnhtrạng trào ngược bàng quang–niệu quản. Kết luận: Phẫu thuật cắm lại niệu quản qua nội soi ổ bụng, đặc biệtphẫu thuật ngoài phúc mạc có tính an toàn, hiệu quả, không quá phức tạp.Phẫu thuật này đưa lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân. Tuy nhiên, chúng tôi cầnphải tiếp tục thực hiện nghiên cứu để những nhận xét trên càng thêm ý nghĩahơn. ABSTRACT Background and Purpose: Laparoscopic ureteral reimplantation isan infrequently described technique in adults. Our aim is to describe eightcases, where we used the ureteral reduced tailoring and intracorporealsuturing technique successfully for performing laparoscopic extravesicalureteral reimplantation, with transperitoneal and extraperitoneal method inadults. We describe the preliminary results of these cases. Patients and Methods: Three patients with symptomatic uretero-vesical junction obstruction (UVJO), two patients with megaureter, twopatients with urinary incontinence due to ectopic duplicated ureter, and onepatient with vesical-ureteral reflux that confirmed in imaging, and thefunction of affected kidneys were still good. All of cases underwentlaparoscopic ureteral reimplantation by Lich-Gregoir extravesical technique(4 and 4 cases with intra and extraperitoneal method respectively). We usedthe extracorporeal ureteral reduced tailoring due to significant dilation of theureter in the 5 cases through the trocart port. Results: The average surgical time was 170 minutes. The blood losswas not occurred. The average stay was 3,6 days, and the average time tostarting oral intake was 12 hours. No intraoperative or postoperativecomplications occurred. The urinary catheter and double j stent wereremoved after 7 days and 4 weeks, respectively. Follow-up about 2 monthsafter procedure, ultrasound and IVU showed significantly lesshydronephrosis, good clearance of the kidney and ureter, and no evidence ofurinary leakage or obstruction. There was no sign of vesico-ureteral reflux inVCUG. Conclusion: Laparoscopic reimplantation of ureter, especiallyextraperitoneal method is a safe and feasible method in management ofUVJO, megaureter and ectopic ureter. Considering short convalescent periodand proper cosmetic results, it can be the procedure of choice. But the long-term results need to be evaluated. ĐẶT VẤN ĐỀ Phẫu thuật cắm lại niệu quản thường được thực hiện trong nhi khoaqua những bệnh lý bẩm sinh liên quan đến đoạn cuối của niệu quản. Ở ngườilớn, phẫu thuật này ít được thực hiện hơn(8). Chúng ta có thể gặp trong mộtsố trường hợp như tai biến và biến chứng do phẫu thuật (đặc biệt phẫu thuậtsản phụ khoa), hẹp niệu quản do sỏi khảm, niệu quản cắm lạc chỗ ngoàibàng quang, trào ngược bàng quang-niệu quản thứ phát(4,5,6,8,10,12,13). Mổ mở cắm lại niệu quản đã trở thành điều trị chuẩn từ lâu. Tuynhiên, phẫu thuật mở vẫn luôn có những khuyết điểm kinh điển. Do vậyphẫu thuật nội soi ngày càng được phát triển nhằm khắc phục những khuyếtđiểm kinh điển này. Mặc dù phẫu thuật nội soi ổ bụng đã được thực hiện thành công trongrất nhiều bệnh lý của niệu khoa vào những năm gần đây. Tuy nhiên, phẫuthuật nội soi cắm lại niệu quản vào bàng quang rất ít được thực hiện và môtả(1). Đây là phẫu thuật cần nhiều kỹ ...

Tài liệu được xem nhiều: