PHẪU THUẬT CẮT BỨỚU TUYẾN THƯỢNG THẬN QUA NỘI SOI SAU PHÚC MẠC
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 128.44 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hiện nay phẫu thuật cắt bướu tuyến thượng thận qua nội soi đã trở thành phương pháp điều trị lựa chọn trong nhiều trường hợp. Phẫu thuật có thể tiến hành theo ngả qua phúc mạc hay ngả sau phúc mạc. Chúng tôi đã thực hiện phẫu thuật qua ngả sau phúc mạc từ tháng 6/2005. Chúng tôi nghiên cứu những kết quả phẫu thuật cắt bướu tuyến thượng thận qua nội soi sau phúc mạc qua báo cáo này nhằm rút kinh nghiệm cho thời gian sắp tới phẫu thuật sẽ được thực hiện hiệu quả hơn. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHẪU THUẬT CẮT BỨỚU TUYẾN THƯỢNG THẬN QUA NỘI SOI SAU PHÚC MẠC PHẪU THUẬT CẮT BỨỚU TUYẾN THƯỢNG THẬN QUA NỘI SOI SAU PHÚC MẠC TÓM TẮT Đặt vấn đề: Hiện nay phẫu thuật cắt bướu tuyến thượng thận qua nộisoi đã trở thành phương pháp điều trị lựa chọn trong nhiều trường hợp. Phẫuthuật có thể tiến hành theo ngả qua phúc mạc hay ngả sau phúc mạc. Chúngtôi đã thực hiện phẫu thuật qua ngả sau phúc mạc từ tháng 6/2005. Chúng tôinghiên cứu những kết quả phẫu thuật cắt bướu tuyến thượng thận qua nội soisau phúc mạc qua báo cáo này nhằm rút kinh nghiệm cho thời gian sắp tớiphẫu thuật sẽ được thực hiện hiệu quả hơn. Tư liệu và phương pháp nghiên cứu: 53 bệnh nhân có bệnh lý tuyếnthượng thận được thực hiện cắt tuyến thượng thận qua nội soi sau phúc mạctừ tháng 6/2005 đến 14/12/2006 tại bệnh viện Chợ Rẫy, gồm có 22 bệnhnhân nam và 31 bệnh nhân nữ. Tuổi từ 15 đến 75. 33 TH ở bên phải và 20TH ở bên trái. Chẩn đoán sau mổ gồm có 15 trường hợp bướu tủy tuyếnthượng thận lành tính, 36 trường hợp bướu vỏ tuyến thượng thận (22 trườnghợp bệnh Conn, và 14 trường hợp hội chứng Cushing), 2 TH nang tuyếnthượng thận. Chúng tôi sử dụng bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi của công tyStorz với ống kính 300. Đa số các trường hợp đều dùng 3 trocar đặt vàokhoang sau phúc mạc, có 4 TH chỉ đặt 2 trocar. Kết quả: Thời gian mổ từ 50 đến 235 phút, trung bình là 90,8 phút ±42,3. Thời gian nằm viện từ 1 đến 14 ngày, trung bình 2,7 ± 3,5. Máu mấttrong khi mổ từ 0 đến 200 ml, trung bình 40,8 ml ± 42,5. Kích thước bướu từ1,2 – 6,5 cm. Không có trường hợp nào phải chuyển mổ mở. Chỉ có 1TH cóbiến chứng là choáng nhiểm trùng do viêm phổi hậu phẫu ở bệnh nhân lớntuổi nhất của loạt nghiên cứu (75) và có yếu tố nguy cơ trước mổ là bệnhphổi tắc nghẽn mạn tính. Kết luận: Loạt nghiên cứu của chúng tôi có kết quả ban đầu là đángkhích lệ với thời gian mổ ngắn hơn so với loạt mổ mở và loạt mổ cắt tuyếnthượng thận qua nội soi ổ bụng trước đó. Chỉ có 1 trường hợp có biến chứngsau mổ. Chúng tôi nhận thấy phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt các bướutuyến thượng thận là phẫu thuật rất an toàn, quen thuộc đối với các phẫuthuật viên tiết niệu, thời gian nằm viện được rút ngắn, không ảnh hưởng cáccơ quan trong ổ phúc mạc. ABSTRACT Background: Laparoscopic adrenalectomy (LA) has become theprocedure of choice for a lot of adrenal pathology. Retoperitoneallaparoscopic adrenalectomy (RLA) was applied at Chợ Rẫy hospital since 6/2005. We report our first 53 cases results in this paper for the purpose oflearn from the experience. Materials and method: 53 patients underwent RLA at Chợ Rẫyhospital between June 2005 and 14 December 2006, including 22 males and31 females. Age is between 15 and 75. Postoperative diagnostic included 15pheochromocytomas, 36 adenomas of adernal cortex (22 Conn’s diseasesand 14 case of Cushing syndrom), 2 adrenal cysts. We used Storz’slaparoscopic device with 30 degree optic. Results: operative time occupies from 50 to 235 minutes, mean time90,8 ± 42,3. Median postoperative hospital stay was 2,7 days (range from 1to 14 days). Mean blood loss was 40,8 ml ± 42,5 (range from 0 to 200 ml).Tumor size rang from 1.2 to 6.5cm. The convertion rate to open surgery was0/53 cases. Complication: 1 case of posoperative pneumonia. Conclusion: The retroperitoneal approach to the adrenal gland istechnically simple and can be performed quickly, with a low postoperativemorbidity. It is safe and practical to perform RLA on patients with benignadrenal tumors. In our first study, the complication rate is 1/53 cases. Đặt vấn đề Các bướu tuyến thượng thận có thể có thể được cắt bỏ bằng mổ mởhoặc mổ nội soi. Năm 1992 Garner là người đầu tiên thực hiện phẫu thuậtcắt tuyến thượng thận qua nội soi ổ bụng. Phẫu thuật cắt tuyến thượng thậnqua nội soi (qua ngả ổ bụng hay ngả sau phúc mạc) ngày càng được sử dụngnhiều hơn ở các nước tiên tiến. Tại Việt Nam, đã có một số báo cáo về việcmổ cắt bướu tuyến thượng thận qua nội soi ổ bụng, tác giả đầu tiên là Trần (3,4)Bình Giang đã tiến hành phẫu thuật này năm 1998 . Tại bệnh viện BìnhDân tác giả Vũ Lê Chuyên(1) đã thực hiện cắt bướu tuyến thượng thận từnăm 2000. Tác giả Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng báo cáo trường hợp đầu tiêncắt bướu tuyến thượng thận qua ngả nội soi sau phúc mạc năm 2004(2). Tại bệnh viện Chợ Rẫy, phẫu thuật cắt bướu tuyến thượng thận quanội soi ổ bụng được thực hiện từ tháng 4/2004. Từ tháng 6/2005 chúng tôiđã thực hiện trường hợp đầu tiên cắt bướu tuyến thượng thận qua ngả nội soisau phúc mạc. Phương pháp nghiên cứu 53 bệnh nhân có bệnh lý tuyến thượng thận đã được phẫu thuật cắttuyến thượng thận qua nội soi sau phúc mạc trong thời gian từ tháng 6/2005đến tháng 14/12/2006 bởi các phẫu thuật viên đã có kinh nghiệm mổ mởbướu tuyến thượng thận. Nghiên cứu tiền cứu các bệnh nhân được mổ tại khoa Tiết Niệu.Chúng tôi ghi nhận các yếu tố vể tuổi, giới, chẩn đoán sau mổ, kích thướcbướu, thời gian mổ, lượng máu mất trong khi mổ, lượng máu phải truyềntrong khi mổ, thời gian hậu phẫu và các biến chứng trong và sau phẫu thuật. Kỹ thuật mổ:Trong tất cả 53TH chúng tôi đều đã dùng phương phápnội soi qua ngả sau phúc mạc để cắt tuyến thượng thận bệnh lý. Bệnh nhânđược đặt nằm ở tư thế nằm nghiêng 900 tiêu chuẩn, chân trên duỗi thẳng,chân dưới co nhẹ. Phẫu thuật viên và người phụ mổ đứng đối diện với vùngthắt lưng của bệnh nhân. Chúng tôi dùng 3 trocart trong tất cả các trườnghợp. Trocart đầu tiên được đặt theo phương pháp nội soi mở, được đặt ởkhoảng 3 khoát ngón tay dưới xương sườn 12 ngay bờ khối cơ lưng chung.Chúng tôi luôn dùng ngón tay trỏ để tạo khoang sau phúc mạc và vén phúcmạc ra phía trước, không bơm bong bóng để tạo khoang sau phúc mạc.Tro ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHẪU THUẬT CẮT BỨỚU TUYẾN THƯỢNG THẬN QUA NỘI SOI SAU PHÚC MẠC PHẪU THUẬT CẮT BỨỚU TUYẾN THƯỢNG THẬN QUA NỘI SOI SAU PHÚC MẠC TÓM TẮT Đặt vấn đề: Hiện nay phẫu thuật cắt bướu tuyến thượng thận qua nộisoi đã trở thành phương pháp điều trị lựa chọn trong nhiều trường hợp. Phẫuthuật có thể tiến hành theo ngả qua phúc mạc hay ngả sau phúc mạc. Chúngtôi đã thực hiện phẫu thuật qua ngả sau phúc mạc từ tháng 6/2005. Chúng tôinghiên cứu những kết quả phẫu thuật cắt bướu tuyến thượng thận qua nội soisau phúc mạc qua báo cáo này nhằm rút kinh nghiệm cho thời gian sắp tớiphẫu thuật sẽ được thực hiện hiệu quả hơn. Tư liệu và phương pháp nghiên cứu: 53 bệnh nhân có bệnh lý tuyếnthượng thận được thực hiện cắt tuyến thượng thận qua nội soi sau phúc mạctừ tháng 6/2005 đến 14/12/2006 tại bệnh viện Chợ Rẫy, gồm có 22 bệnhnhân nam và 31 bệnh nhân nữ. Tuổi từ 15 đến 75. 33 TH ở bên phải và 20TH ở bên trái. Chẩn đoán sau mổ gồm có 15 trường hợp bướu tủy tuyếnthượng thận lành tính, 36 trường hợp bướu vỏ tuyến thượng thận (22 trườnghợp bệnh Conn, và 14 trường hợp hội chứng Cushing), 2 TH nang tuyếnthượng thận. Chúng tôi sử dụng bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi của công tyStorz với ống kính 300. Đa số các trường hợp đều dùng 3 trocar đặt vàokhoang sau phúc mạc, có 4 TH chỉ đặt 2 trocar. Kết quả: Thời gian mổ từ 50 đến 235 phút, trung bình là 90,8 phút ±42,3. Thời gian nằm viện từ 1 đến 14 ngày, trung bình 2,7 ± 3,5. Máu mấttrong khi mổ từ 0 đến 200 ml, trung bình 40,8 ml ± 42,5. Kích thước bướu từ1,2 – 6,5 cm. Không có trường hợp nào phải chuyển mổ mở. Chỉ có 1TH cóbiến chứng là choáng nhiểm trùng do viêm phổi hậu phẫu ở bệnh nhân lớntuổi nhất của loạt nghiên cứu (75) và có yếu tố nguy cơ trước mổ là bệnhphổi tắc nghẽn mạn tính. Kết luận: Loạt nghiên cứu của chúng tôi có kết quả ban đầu là đángkhích lệ với thời gian mổ ngắn hơn so với loạt mổ mở và loạt mổ cắt tuyếnthượng thận qua nội soi ổ bụng trước đó. Chỉ có 1 trường hợp có biến chứngsau mổ. Chúng tôi nhận thấy phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt các bướutuyến thượng thận là phẫu thuật rất an toàn, quen thuộc đối với các phẫuthuật viên tiết niệu, thời gian nằm viện được rút ngắn, không ảnh hưởng cáccơ quan trong ổ phúc mạc. ABSTRACT Background: Laparoscopic adrenalectomy (LA) has become theprocedure of choice for a lot of adrenal pathology. Retoperitoneallaparoscopic adrenalectomy (RLA) was applied at Chợ Rẫy hospital since 6/2005. We report our first 53 cases results in this paper for the purpose oflearn from the experience. Materials and method: 53 patients underwent RLA at Chợ Rẫyhospital between June 2005 and 14 December 2006, including 22 males and31 females. Age is between 15 and 75. Postoperative diagnostic included 15pheochromocytomas, 36 adenomas of adernal cortex (22 Conn’s diseasesand 14 case of Cushing syndrom), 2 adrenal cysts. We used Storz’slaparoscopic device with 30 degree optic. Results: operative time occupies from 50 to 235 minutes, mean time90,8 ± 42,3. Median postoperative hospital stay was 2,7 days (range from 1to 14 days). Mean blood loss was 40,8 ml ± 42,5 (range from 0 to 200 ml).Tumor size rang from 1.2 to 6.5cm. The convertion rate to open surgery was0/53 cases. Complication: 1 case of posoperative pneumonia. Conclusion: The retroperitoneal approach to the adrenal gland istechnically simple and can be performed quickly, with a low postoperativemorbidity. It is safe and practical to perform RLA on patients with benignadrenal tumors. In our first study, the complication rate is 1/53 cases. Đặt vấn đề Các bướu tuyến thượng thận có thể có thể được cắt bỏ bằng mổ mởhoặc mổ nội soi. Năm 1992 Garner là người đầu tiên thực hiện phẫu thuậtcắt tuyến thượng thận qua nội soi ổ bụng. Phẫu thuật cắt tuyến thượng thậnqua nội soi (qua ngả ổ bụng hay ngả sau phúc mạc) ngày càng được sử dụngnhiều hơn ở các nước tiên tiến. Tại Việt Nam, đã có một số báo cáo về việcmổ cắt bướu tuyến thượng thận qua nội soi ổ bụng, tác giả đầu tiên là Trần (3,4)Bình Giang đã tiến hành phẫu thuật này năm 1998 . Tại bệnh viện BìnhDân tác giả Vũ Lê Chuyên(1) đã thực hiện cắt bướu tuyến thượng thận từnăm 2000. Tác giả Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng báo cáo trường hợp đầu tiêncắt bướu tuyến thượng thận qua ngả nội soi sau phúc mạc năm 2004(2). Tại bệnh viện Chợ Rẫy, phẫu thuật cắt bướu tuyến thượng thận quanội soi ổ bụng được thực hiện từ tháng 4/2004. Từ tháng 6/2005 chúng tôiđã thực hiện trường hợp đầu tiên cắt bướu tuyến thượng thận qua ngả nội soisau phúc mạc. Phương pháp nghiên cứu 53 bệnh nhân có bệnh lý tuyến thượng thận đã được phẫu thuật cắttuyến thượng thận qua nội soi sau phúc mạc trong thời gian từ tháng 6/2005đến tháng 14/12/2006 bởi các phẫu thuật viên đã có kinh nghiệm mổ mởbướu tuyến thượng thận. Nghiên cứu tiền cứu các bệnh nhân được mổ tại khoa Tiết Niệu.Chúng tôi ghi nhận các yếu tố vể tuổi, giới, chẩn đoán sau mổ, kích thướcbướu, thời gian mổ, lượng máu mất trong khi mổ, lượng máu phải truyềntrong khi mổ, thời gian hậu phẫu và các biến chứng trong và sau phẫu thuật. Kỹ thuật mổ:Trong tất cả 53TH chúng tôi đều đã dùng phương phápnội soi qua ngả sau phúc mạc để cắt tuyến thượng thận bệnh lý. Bệnh nhânđược đặt nằm ở tư thế nằm nghiêng 900 tiêu chuẩn, chân trên duỗi thẳng,chân dưới co nhẹ. Phẫu thuật viên và người phụ mổ đứng đối diện với vùngthắt lưng của bệnh nhân. Chúng tôi dùng 3 trocart trong tất cả các trườnghợp. Trocart đầu tiên được đặt theo phương pháp nội soi mở, được đặt ởkhoảng 3 khoát ngón tay dưới xương sườn 12 ngay bờ khối cơ lưng chung.Chúng tôi luôn dùng ngón tay trỏ để tạo khoang sau phúc mạc và vén phúcmạc ra phía trước, không bơm bong bóng để tạo khoang sau phúc mạc.Tro ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 200 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 174 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 166 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 145 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 141 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 121 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 116 0 0 -
4 trang 100 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 97 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 75 0 0