Danh mục

PHẪU THUẬT ĐẶT KÍNH NỘI NHÃN CỐ ĐỊNH MỐNG MẮT TRONG ĐIỀU CHỈNH TẬT CẬN THỊ NẶNG

Số trang: 20      Loại file: pdf      Dung lượng: 133.23 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đánh giá sự hiệu quả, tính an tòan và dộ chính xác của phẫu thuật đặt kính nội nhãn cố định trên mống mắt trong điều chỉnh tật cận thị nặng. Nơi thực hiện: Khoa khúc xạ- Bệnh viện Mắt TP Hồ Chí Minh. Phương pháp:Nghiên cứu can thiệp, tiền cứu, không đối chứng trên 85 mắt ở 54 bệnh nhân. Bệnh nhân được phẫu thuật để đặt kính nội nhãn cố dịnh trên mống mắt (Verisyse®/AMO). Bệnh nhân được khám và theo dõi sau phẫu thuật 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 1...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHẪU THUẬT ĐẶT KÍNH NỘI NHÃN CỐ ĐỊNH MỐNG MẮT TRONG ĐIỀU CHỈNH TẬT CẬN THỊ NẶNG PHẪU THUẬT ĐẶT KÍNH NỘI NHÃN CỐ ĐỊNH MỐNG MẮT TRONG ĐIỀU CHỈNH TẬT CẬN THỊ NẶNG TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá sự hiệu quả, tính an tòan và dộ chính xác của phẫu thuậtđặt kính nội nhãn cố định trên mống mắt trong điều chỉnh tật cận thị nặng. Nơi thực hiện: Khoa khúc xạ- Bệnh viện Mắt TP Hồ Chí Minh. Phương pháp:Nghiên cứu can thiệp, tiền cứu, không đối chứng trên 85 mắtở 54 bệnh nhân. Bệnh nhân được phẫu thuật để đặt kính nội nhãn cố dịnh trênmống mắt (Verisyse®/AMO). Bệnh nhân được khám và theo dõi sau phẫu thuật 1ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 1 năm.Ghi nhận thị lực có và khôngchỉnh kính, độ khúc xạ, nhãn áp, mật độ tế bào nội mô, các biến chứng trong vàsau phẫu thuật và mức độ hài lòng của bệnh nhân. Kết quả: Thị lực không chỉnh kính trung bình 1 năm sau PT đạt được là 0,6thị lực thập phân (# 0,222 đơn vị logMAR ± 0,130), tỉ lệ thị lực không chỉnh kính# 0.5 thị lực thập phân (# mức 0,3 đơn vị log MAR) là 78,8%. Sau PT 1năm, tỉ lệthị lực có chỉnh kính # 0,7 thị lực thập phân (# 0 15 đơn vị log MAR) đạt đến83,5%, thị lực có chỉnh kính trung bình 1 năm sau PT là 0,8 thị lực thập phân(#0.1 đơn vị log MAR ± 0.1). Độ cầu tương đương ở thời điểm theo dõi một nămsau phẫu thuật -0,46D ± 0,49. Tỉ lệ độ khúc xạ tồn lưu trong khỏang ±1.00 D là91,8% ở 6 tháng sau PT và 90,6% ở 1năm sau PT. Mật độ TbNM sau PT 1nămgiảm 7,1% so với mật độ TbNM trước PT. Không có biến chứng nghiêm trọngnào. Bệnh nhân hài lòng cao. Kết luận: Phẫu thuật đặt phakic IOL cố định tr ên mống mắt là phương pháphiệu quả, chính xác, an tòan và có tính khả thi trong việc điều chỉnh tật cận thị ởbệnh nhân có tật cận thị nặng ở nước ta. ABSTRACT Purpose:To evaluate the efficacy, the safety and the accuracyof theimplantation of an iris-claw phakic intraocular lens in correcting of high myopia. Setting: Eye Hospital in HOCHIMINH city. Method:This prospective study comprised eighty five eyes of 54patients.Those patients were implanted the Verisyse®(AMO).The post - operativeexaminations were perfomed on 1day, 1week, 1month,3months, 6 months and1year after surgery. The uncorrected acuityvision, best -corrected acuity vision,manifest refraction, intra-ocular pressure, corneal endothelium cell count,complications intra and post-operation,the satisfactory of patients were evaluated. Results: One year postoperative,UCVA on average was 0.222 log MAR±0.13, BCVA on average was 0.1 Log MAR±0.1, 78.8% UCVA # 0.3 logMAR,83,5%BCVA was 0.15 logMAR. Sperical equivalent was -0.46D±0.49 in one yearfollow-up.Residual spherical equivalent in ±1D was 91,8% in 6 months and 90,6%in 1 year postoperative.The lost of corneal endothelium cell was 7.1% in 1 yearpostoperative.No serious complication. Patients were happy and very satisfied. Conclusions:One year results suggest that the iris-claw phakic IOL is anaccurate, effective and safe method for the correction of high myopia. ĐẶT VẤN ĐỀ Việc điều chỉnh tật cận thị nặng bằng phẫu thuật luôn l à một yêu cầu bứcthiết của người bị cận thị nặng và là một thách thức lớn đôí với các phẫu thuậtviên. Do các phẫu thuật dùng Laser Excimer trên giác mạc có nhiều hạn chế trongđiều chỉnh cận thị nặng, vì vậy phẫu thuật đặt kính nội nhãn mà vẫn bảo tồn đượcthủy tinh thể (Phakic IOL), nhằm điều chỉnh tòan bộ độ cận thị nặng của bệnhnhân, ngày càng được áp dụng rộng rãi trên thế giới hiện nay. Theo các nghiêncứu gần đây ở nước ngòai, lọai Phakic IOL cố định trên mống mắt đã cho thấy kếtquả an tòan, hiệu quả và chính xác của phẫu thuật đặt kính ở người cận thị nặng.Do đó, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu phẫu thuật đặt phakic IOL cố định mốngmắt, để áp dụng trong điều chỉnh tật cận thị ở bệnh nhân bị cận thị nặng tại khoaKhúc xạ – Bệnh viện Mắt TP HCM. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Các bệnh nhân cận thị nặng ≥ -6 D, tuổi từ 18 đến 40, có độ cận thị ổn địnhtrên 1 năm. Thị lực điều chỉnh kính tối đa ≥ 0,3 đơn vị thập phân. Mật độ tế bàonội mô giác mạc trước phẫu thuật ≥ 2000 tế bào/mm². Độ sâu tiền phòng (ACD:anterior chamber depth) trước phẫu thuật: ≥ 3.2mm. (tính từ biểu mô giác mạc). Các tiêu chuẩn loại trừ bao gồm Có bệnh lý hoặc bất thường giác mạc; Có bất thường về mống mắt và đồngtử trước phẫu thuật; Có đục T3 ở bất kỳ dạng và giai đoạn nào trước phẫu thuật;Có bệnh lý võng mạc, hoàng điểm, có BVM trước đó và tiền sử gia đình có BVMtrước phẫu thuật. Ở mắt bệnh nhân có lỗ rách võng mạc bất kỳ dạng nào,các thóaihóa dậu ở chu biên rộng đe dọa bong võng mạc; Có bệnh glaucoma hay tiền cănglaucoma trước phẫu thuật; Có bệnh lý toàn thân: tiểu đường, bệnh tự miễn...trước phẫu thuật. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu can thiệp, tiền c ...

Tài liệu được xem nhiều: