PHẪU THUẬT ÍT XÂM HẠI ĐIỀU TRỊ SỎI TIẾT NIỆU HAI BÊN
Số trang: 20
Loại file: pdf
Dung lượng: 166.80 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục đích: tổng kết kinh nghiệm phẫu thuật ít xâm hại (MIS) điều trị sỏi tiết niệu hai bên trong một lần nằm viện tại bệnh viện Đại học Y dược TPHCM Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: hồi cứu 22 trường hợp lấy sỏi đường tiết niệu hai bên bằng MIS (lấy sỏi thận qua da, nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản, tán sỏi niệu quản nội soi), tiến hành trong cùng một thời điểm mổ hoặc trong cùng một lần nằm viện của bệnh nhân. Tác giả đánh giá: hiệu quả và tính...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHẪU THUẬT ÍT XÂM HẠI ĐIỀU TRỊ SỎI TIẾT NIỆU HAI BÊN PHẪU THUẬT ÍT XÂM HẠI ĐIỀU TRỊ SỎI TIẾT NIỆU HAI BÊN Tóm tắt Mục đích: tổng kết kinh nghiệm phẫu thuật ít xâm hại (MIS) điều trịsỏi tiết niệu hai bên trong một lần nằm viện tại bệnh viện Đại học Y dượcTPHCM Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: hồi cứu 22 trường hợp lấysỏi đường tiết niệu hai bên bằng MIS (lấy sỏi thận qua da, nội soi sau phúcmạc lấy sỏi niệu quản, tán sỏi niệu quản nội soi), tiến hành trong cùng mộtthời điểm mổ hoặc trong cùng một lần nằm viện của bệnh nhân. Tác giảđánh giá: hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật. Kết quả: tuổi trung bình của bệnh nhân là 47 ± 13 (thay đổi từ 20 –74 tuổi). Chức năng thận trong giới hạn bình thường. Sỏi thận hai bên tỷ lệ4,5%; sỏi niệu quản hai bên 68%; sỏi thận một bên và sỏi niệu quản một bên27,5%. Kích thước lớn nhất của sỏi bên phải 15,7 ± 8,1 mm (10 – 35mm) vàbên trái là 15,7 ± 7,5 mm (10 – 35mm). Tỷ lệ can thiệp hai bên trong cùngmột thời điểm mổ: 72,7%; can thiệp trì hoãn cách nhau một ngày 4,5%; cáchnhau hai ngày 9,1%; cách nhau ba ngày 9,1% và cách nhau bốn ngày là4,5%. Nội dung phẫu thuật ở hai bên: lấy sỏi thận qua da (4,5%); nội soi sauphúc mạc lấy sỏi (18,2%); tán sỏi nội soi niệu quản (40,9%); lấy sỏi thận quada kết hợp với tán sỏi nội soi niệu quản (13,6%); lấy sỏi thận qua da kết hợpnội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản (13,6%); nội soi sau phúc mạc lấy sỏiniệu quản kết hợp tán sỏi nội soi niệu quản (9,1%). Thời gian trung bìnhnằm viện sau mổ là 3,8 ngày ± 2,1 (1 – 10 ngày). Tỷ lệ sạch sỏi 100%.Không có tai biến – biến chứng trong mổ cũng như sau mổ. Kết luận: MISi điều trị sỏi tiết niệu hai bên trong cùng một lần nằmviện là khả thi và an toàn cho bệnh nhân. ABSTRACT Objective: to evaluate the effectiveness and safety of minimallyinvasive surgery in the treatment of bilateral urolithiasis at the UniversityMedical Centre of HCM City. Material and method: we retrospectively reviewed case notes of 22patients with bilateral urolithiasis who had MIS done at the same admissionto the hospital. Results: mean age of patients was 47 ± 13 years old (range from 20 –74 years old). Bilateral nephrolithiasis presented in 4.5% of cases; bilateralureterolithiasis in 68%; unilateral nephrolithiasis and unilateralureterolithiasis in 27.5%. Mean largest size of stones in the right side was15.7 ± 8.1mm (range from 10 – 35mm) and in the left side was 15.7 ± 7.5mm (range from 10 – 35mm). Simultaneously bilateral intervention wasperformed in 72.7%; one-day delayed in 4.5%; two-day delayed in 9.1%;three-day delayed in 9.1% and four-day delayed intervention in 4.5%.Procedures of bilateral intervention included: PCNL in 4.5%;retroperitoneoscopic ureterolithotomy in 18.2%; ureteroscopic lithotripsy in40.9%; PCNL plus ureteroscopic lithotripsy in 13.6%; PCNL plusretroperitoneoscopic ureterolithotomy in 13.6% and retroperitoneoscopicureterolithotomy plus ureteroscopic lithotripsy in 9.1%. Mean post-op staywas 3.8 days ± 2.1 (range from 1 – 10 days). There was no complicationsintra operatively and post operatively. Stone free rate was 100%. Conclusion: MIS is safe and efective to treat bilateral urolithiasis. Mở đầu Sỏi đường tiết niệu là bệnh thường gặp. Tại Hoa Kỳ, 5 – 12% dân sốcó sỏi thận trong đó tỷ lệ sỏi ở hai bên là 10 – 15%(1). Ở Việt Nam, bệnh sỏitiết niệu chiếm 30 – 40% số bệnh nhân tiết niệu và được điều trị bằng mổmở lấy sỏi là chủ yếu(2). Gần đây, phẫu thuật lấy sỏi qua da, nội soi sau phúcmạc, tán sỏi nội soi được áp dụng ngày càng nhiều để điều trị sỏi. Trongtrường hợp sỏi hiện diện ở cả hai bên: có thể điều trị được bằng phẫu thuật ítxâm hại (MIS) hay không? Bài viết này tổng kết kinh nghiệm MIS điều trịsỏi tiết niệu hai bên trong cùng một lần nằm viện của bệnh nhân tại bệnhviện Đại học Y dược TPHCM. Đối tượng – phương pháp nghiên cứu Từ tháng 1/2002 đến tháng 6/2006, 1895 bệnh nhân được mổ lấy sỏiđường tiết niệu trên tại bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM. Chúng tôi hồicứu 22 trường hợp (13 bệnh nhân nam, 9 bệnh nhân nữ) lấy sỏi đ ường tiếtniệu hai bên bằng MIS, tiến hành trong cùng một thời điểm mổ hoặc trongcùng một lần nằm viện của bệnh nhân. Mục đích của nghiên cứu là đánh giáhiệu quả điều trị sỏi và tính an toàn của MIS khi điều trị sỏi tiết niệu hai bên. Các phương tiện MIS đối với từng vị trí sỏi: Sỏi thận: lấy sỏi qua da. Vào thận từ đài dưới, máy soi thận 24Fr, tánsỏi với dụng cụ tán xung hơi. Kiểm tra sạch sỏi bằng chụp hệ niệu khôngchuẩn bị (KUB) ngày thứ 2 sau mổ. Sỏi niệu quản đoạn 1/3 trên: phẫu thuật nội soi sau phúc mạc là lựachọn đầu tiên; khi sỏi nhỏ dưới 1cm nằm ngang L4 – L5 thì tán sỏi nội soiniệu quản (máy soi cứng 10,5Fr) với dụng cụ tán xung hơi. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHẪU THUẬT ÍT XÂM HẠI ĐIỀU TRỊ SỎI TIẾT NIỆU HAI BÊN PHẪU THUẬT ÍT XÂM HẠI ĐIỀU TRỊ SỎI TIẾT NIỆU HAI BÊN Tóm tắt Mục đích: tổng kết kinh nghiệm phẫu thuật ít xâm hại (MIS) điều trịsỏi tiết niệu hai bên trong một lần nằm viện tại bệnh viện Đại học Y dượcTPHCM Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: hồi cứu 22 trường hợp lấysỏi đường tiết niệu hai bên bằng MIS (lấy sỏi thận qua da, nội soi sau phúcmạc lấy sỏi niệu quản, tán sỏi niệu quản nội soi), tiến hành trong cùng mộtthời điểm mổ hoặc trong cùng một lần nằm viện của bệnh nhân. Tác giảđánh giá: hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật. Kết quả: tuổi trung bình của bệnh nhân là 47 ± 13 (thay đổi từ 20 –74 tuổi). Chức năng thận trong giới hạn bình thường. Sỏi thận hai bên tỷ lệ4,5%; sỏi niệu quản hai bên 68%; sỏi thận một bên và sỏi niệu quản một bên27,5%. Kích thước lớn nhất của sỏi bên phải 15,7 ± 8,1 mm (10 – 35mm) vàbên trái là 15,7 ± 7,5 mm (10 – 35mm). Tỷ lệ can thiệp hai bên trong cùngmột thời điểm mổ: 72,7%; can thiệp trì hoãn cách nhau một ngày 4,5%; cáchnhau hai ngày 9,1%; cách nhau ba ngày 9,1% và cách nhau bốn ngày là4,5%. Nội dung phẫu thuật ở hai bên: lấy sỏi thận qua da (4,5%); nội soi sauphúc mạc lấy sỏi (18,2%); tán sỏi nội soi niệu quản (40,9%); lấy sỏi thận quada kết hợp với tán sỏi nội soi niệu quản (13,6%); lấy sỏi thận qua da kết hợpnội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản (13,6%); nội soi sau phúc mạc lấy sỏiniệu quản kết hợp tán sỏi nội soi niệu quản (9,1%). Thời gian trung bìnhnằm viện sau mổ là 3,8 ngày ± 2,1 (1 – 10 ngày). Tỷ lệ sạch sỏi 100%.Không có tai biến – biến chứng trong mổ cũng như sau mổ. Kết luận: MISi điều trị sỏi tiết niệu hai bên trong cùng một lần nằmviện là khả thi và an toàn cho bệnh nhân. ABSTRACT Objective: to evaluate the effectiveness and safety of minimallyinvasive surgery in the treatment of bilateral urolithiasis at the UniversityMedical Centre of HCM City. Material and method: we retrospectively reviewed case notes of 22patients with bilateral urolithiasis who had MIS done at the same admissionto the hospital. Results: mean age of patients was 47 ± 13 years old (range from 20 –74 years old). Bilateral nephrolithiasis presented in 4.5% of cases; bilateralureterolithiasis in 68%; unilateral nephrolithiasis and unilateralureterolithiasis in 27.5%. Mean largest size of stones in the right side was15.7 ± 8.1mm (range from 10 – 35mm) and in the left side was 15.7 ± 7.5mm (range from 10 – 35mm). Simultaneously bilateral intervention wasperformed in 72.7%; one-day delayed in 4.5%; two-day delayed in 9.1%;three-day delayed in 9.1% and four-day delayed intervention in 4.5%.Procedures of bilateral intervention included: PCNL in 4.5%;retroperitoneoscopic ureterolithotomy in 18.2%; ureteroscopic lithotripsy in40.9%; PCNL plus ureteroscopic lithotripsy in 13.6%; PCNL plusretroperitoneoscopic ureterolithotomy in 13.6% and retroperitoneoscopicureterolithotomy plus ureteroscopic lithotripsy in 9.1%. Mean post-op staywas 3.8 days ± 2.1 (range from 1 – 10 days). There was no complicationsintra operatively and post operatively. Stone free rate was 100%. Conclusion: MIS is safe and efective to treat bilateral urolithiasis. Mở đầu Sỏi đường tiết niệu là bệnh thường gặp. Tại Hoa Kỳ, 5 – 12% dân sốcó sỏi thận trong đó tỷ lệ sỏi ở hai bên là 10 – 15%(1). Ở Việt Nam, bệnh sỏitiết niệu chiếm 30 – 40% số bệnh nhân tiết niệu và được điều trị bằng mổmở lấy sỏi là chủ yếu(2). Gần đây, phẫu thuật lấy sỏi qua da, nội soi sau phúcmạc, tán sỏi nội soi được áp dụng ngày càng nhiều để điều trị sỏi. Trongtrường hợp sỏi hiện diện ở cả hai bên: có thể điều trị được bằng phẫu thuật ítxâm hại (MIS) hay không? Bài viết này tổng kết kinh nghiệm MIS điều trịsỏi tiết niệu hai bên trong cùng một lần nằm viện của bệnh nhân tại bệnhviện Đại học Y dược TPHCM. Đối tượng – phương pháp nghiên cứu Từ tháng 1/2002 đến tháng 6/2006, 1895 bệnh nhân được mổ lấy sỏiđường tiết niệu trên tại bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM. Chúng tôi hồicứu 22 trường hợp (13 bệnh nhân nam, 9 bệnh nhân nữ) lấy sỏi đ ường tiếtniệu hai bên bằng MIS, tiến hành trong cùng một thời điểm mổ hoặc trongcùng một lần nằm viện của bệnh nhân. Mục đích của nghiên cứu là đánh giáhiệu quả điều trị sỏi và tính an toàn của MIS khi điều trị sỏi tiết niệu hai bên. Các phương tiện MIS đối với từng vị trí sỏi: Sỏi thận: lấy sỏi qua da. Vào thận từ đài dưới, máy soi thận 24Fr, tánsỏi với dụng cụ tán xung hơi. Kiểm tra sạch sỏi bằng chụp hệ niệu khôngchuẩn bị (KUB) ngày thứ 2 sau mổ. Sỏi niệu quản đoạn 1/3 trên: phẫu thuật nội soi sau phúc mạc là lựachọn đầu tiên; khi sỏi nhỏ dưới 1cm nằm ngang L4 – L5 thì tán sỏi nội soiniệu quản (máy soi cứng 10,5Fr) với dụng cụ tán xung hơi. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 215 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 178 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 175 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 151 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 123 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 118 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 99 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 77 1 0