PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT THẬN TẬN GỐC
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 183.59 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong nghiên cứu này, chúng tôi báo cáo kết quả những trường hợp ung thư thận được cắt thận tận gốc bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đại học Y Dược. Đối tượng & Phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 11/2005 đến tháng 11/2006, chúng tôi đã mổ nội soi cắt thận tận gốc cho 12 bệnh nhân. Tuổi trung bình 52 (từ 38 đến 77t). Phẫu thuật nội soi qua phúc mạc 3 trường hợp và phẫu thuật nội soi sau phúc mạc 9 trường hợp. Tất cả bệnh phẩm lấy ra qua đường rạch dưới...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT THẬN TẬN GỐC PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT THẬN TẬN GỐC Tóm tắt Mở đầu: Trong nghiên cứu này, chúng tôi báo cáo kết quả nhữngtrường hợp ung thư thận được cắt thận tận gốc bằng phẫu thuật nội soi tạiBệnh viện Đại học Y Dược. Đối tượng & Phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 11/2005 đếntháng 11/2006, chúng tôi đã mổ nội soi cắt thận tận gốc cho 12 bệnh nhân.Tuổi trung bình 52 (từ 38 đến 77t). Phẫu thuật nội soi qua phúc mạc 3trường hợp và phẫu thuật nội soi sau phúc mạc 9 trường hợp. Tất cả bệnhphẩm lấy ra qua đường rạch dưới sườn. Kết quả: Thời gian mổ trung bình khi mổ nội soi qua phúc mạc là 140phút và sau phúc mạc là 127 phút. Thời gian nằm viện trung bình của 2phương pháp lần lượt là 4,6 và 3,5 ngày. Không có bệnh nhân nào phảitruyền máu trong mổ. Không có biến chứng trong mổ. Một bệnh nhân cắtthận qua phúc mạc sau mổ có rò dịch dưỡng chấp. Thời gian theo dõi trungbình 8,2 tháng (từ 1 đến 12 tháng). Một trường hợp bướu tái phát tại chỗ. Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt thận tận gốc có ưu điểm rõ so với mổmở.Ngoài ra, phẫu thuật cắt thận nội soi sau phúc mạc cũng có lẽ có ưu thếhơn so nội soi qua phúc mạc. Trong tương lai, chúng tôi tiếp tục nghiên cứuvới số lượng bệnh nhiêù hơn để đánh giá sự khác biệt giữa 2 phương phápnày. ABSTRACT Introduction: In this study, we reported our results of laparoscopicradical nephrectomy for renal cell at university medical center of Ho ChiMinh city. Material & Method: Between November 2005 and November 2006,laparoscopic radical nephrectomy were performed in 12 patients with renalcell carcinoma. Mean age was 52 years (range between 38 to 77 years).Laparoscopic nephrectomy was done transperitoneal (TPLN) in 3patientsand retroperitoneal (RPLN) in 9 patients. All of the specimens were takenout from subcostal incision. Results: Mean operation times of our TPLN and RPLN patients were140, 127 minutes, respectively. The average hospital stay durations were 4.6and 3.5 days, respectively. Blood transfusion was not required duringoperation. There was no operative complications. One of the patients whohad undergone TPLN suffered from lymphocele. The average follow-uptime of the patients was 8.2 months (range betwen 1 to 12 months), and onelocal recurrence was detected. Conclusion: Because of postoperative advantages of laparoscopicnephrectomy, its rise against open surgery is obvious. If we consider thepostoperative comfort of the patients, retroperitoneal laparoscopicnephrectomy seems to be more effective than transperitoneal laparoscopicnephrectomy. Future studies with more patients will be able to establish thedifferences between transperitoneal and retroperitoneal laparoscopicnephrectomy approaches. MỞ ĐẦU Phẫu thuật nôi soi cắt thận được Clayman và cộng sự (1) thực hiện lầnđầu vào năm 1990 trên một bệnh nhân bướu oncocytoma của thận. Hiện nay,phẫu thuật nội soi cắt thận được xem là phương pháp chuẩn để cắt thận mấtchức năng hoàn toàn do bệnh lành tính hoặc ung thư thận còn khu trú. TạiViệt Nam, cắt thận nội soi qua phúc mạc điều trị bướu ác của thận đã thựchiện từ năm 2003 (5). Bài viết này báo cáo kết quả ban đầu của 12 trường hợpphẫu thuật nội soi cắt thận tận gốc qua phúc mạc và sau phúc mạc tại bệnhviện Đại học Y Dược TPHCM. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chúng tôi nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang tất cả các trường hợp bướuthận được mổ cắt thận tận gốc tại phân khoa Niệu bệnh viện ĐHYD từ tháng11/2005 đến tháng 11/2006. Tiêu chuẩn đưa vào nhóm nghiên cứu: Trước mổ đánh giá giai đoạn của bướu là T1 – T2 (trên hình chụpbụng cắt lớp, bướu còn khu trú chưa xâm lấn cân Gerota) và bướu có kíchthước lớn nhất dưới 8cm Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ là ung thư tế bào thận. Tiến hành nghiên cứu: Xét nghiệm hình ả nh chẩn đoán b ướu thận: siêu âm b ụng, CT bụng,UIV. Trên hình chụp bụng cắt lớp, dấu hiệu gợi ý đến ung th ư tế bào thận:bướu đặc, sau khi tiêm cản quang tĩnh mạch, bướu bắt cản quang mạnh(thay đổi trên 20 độ Hounsfield so với trước khi tiêm) và không đồng nhất Phẫu thuật nội soi cắt thận sau phúc mạc (đối với phẫu thuật viênNiệu) và qua phúc mạc (đối với phẫu thuật viên Ngoại). Kỹ thuật cắt thận tận gốc nội soi qua phúc mạc. Hạ mạc Told vào vùng sau phúc mạc Bộc lộ niệu quản Bộc lộ cuống thận. Kẹp cắt động mạch thận bằng clip kim loại. Sau đókẹp cắt tĩnh mạch thận bằng clip polymer có khóa (Hemolock®). Trongtrường hợp tĩnh mạch thận rộng và ngắn, chúng tôi cột tĩnh mạch bằng chỉvicry l 2-0 trước (mối thắt bên trong cơ thể) rồi mới kẹp clip sau. Cắt toàn bộ thận, niệu quản, mô mỡ chung quanh thận cho đến cânGerota thành một khối Đưa bệnh phẩm vào túi chứa và lấy ra ngoài qua chổ mỡ rộng củachân lỗ trocar Kỹ thuậ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT THẬN TẬN GỐC PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT THẬN TẬN GỐC Tóm tắt Mở đầu: Trong nghiên cứu này, chúng tôi báo cáo kết quả nhữngtrường hợp ung thư thận được cắt thận tận gốc bằng phẫu thuật nội soi tạiBệnh viện Đại học Y Dược. Đối tượng & Phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 11/2005 đếntháng 11/2006, chúng tôi đã mổ nội soi cắt thận tận gốc cho 12 bệnh nhân.Tuổi trung bình 52 (từ 38 đến 77t). Phẫu thuật nội soi qua phúc mạc 3trường hợp và phẫu thuật nội soi sau phúc mạc 9 trường hợp. Tất cả bệnhphẩm lấy ra qua đường rạch dưới sườn. Kết quả: Thời gian mổ trung bình khi mổ nội soi qua phúc mạc là 140phút và sau phúc mạc là 127 phút. Thời gian nằm viện trung bình của 2phương pháp lần lượt là 4,6 và 3,5 ngày. Không có bệnh nhân nào phảitruyền máu trong mổ. Không có biến chứng trong mổ. Một bệnh nhân cắtthận qua phúc mạc sau mổ có rò dịch dưỡng chấp. Thời gian theo dõi trungbình 8,2 tháng (từ 1 đến 12 tháng). Một trường hợp bướu tái phát tại chỗ. Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt thận tận gốc có ưu điểm rõ so với mổmở.Ngoài ra, phẫu thuật cắt thận nội soi sau phúc mạc cũng có lẽ có ưu thếhơn so nội soi qua phúc mạc. Trong tương lai, chúng tôi tiếp tục nghiên cứuvới số lượng bệnh nhiêù hơn để đánh giá sự khác biệt giữa 2 phương phápnày. ABSTRACT Introduction: In this study, we reported our results of laparoscopicradical nephrectomy for renal cell at university medical center of Ho ChiMinh city. Material & Method: Between November 2005 and November 2006,laparoscopic radical nephrectomy were performed in 12 patients with renalcell carcinoma. Mean age was 52 years (range between 38 to 77 years).Laparoscopic nephrectomy was done transperitoneal (TPLN) in 3patientsand retroperitoneal (RPLN) in 9 patients. All of the specimens were takenout from subcostal incision. Results: Mean operation times of our TPLN and RPLN patients were140, 127 minutes, respectively. The average hospital stay durations were 4.6and 3.5 days, respectively. Blood transfusion was not required duringoperation. There was no operative complications. One of the patients whohad undergone TPLN suffered from lymphocele. The average follow-uptime of the patients was 8.2 months (range betwen 1 to 12 months), and onelocal recurrence was detected. Conclusion: Because of postoperative advantages of laparoscopicnephrectomy, its rise against open surgery is obvious. If we consider thepostoperative comfort of the patients, retroperitoneal laparoscopicnephrectomy seems to be more effective than transperitoneal laparoscopicnephrectomy. Future studies with more patients will be able to establish thedifferences between transperitoneal and retroperitoneal laparoscopicnephrectomy approaches. MỞ ĐẦU Phẫu thuật nôi soi cắt thận được Clayman và cộng sự (1) thực hiện lầnđầu vào năm 1990 trên một bệnh nhân bướu oncocytoma của thận. Hiện nay,phẫu thuật nội soi cắt thận được xem là phương pháp chuẩn để cắt thận mấtchức năng hoàn toàn do bệnh lành tính hoặc ung thư thận còn khu trú. TạiViệt Nam, cắt thận nội soi qua phúc mạc điều trị bướu ác của thận đã thựchiện từ năm 2003 (5). Bài viết này báo cáo kết quả ban đầu của 12 trường hợpphẫu thuật nội soi cắt thận tận gốc qua phúc mạc và sau phúc mạc tại bệnhviện Đại học Y Dược TPHCM. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chúng tôi nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang tất cả các trường hợp bướuthận được mổ cắt thận tận gốc tại phân khoa Niệu bệnh viện ĐHYD từ tháng11/2005 đến tháng 11/2006. Tiêu chuẩn đưa vào nhóm nghiên cứu: Trước mổ đánh giá giai đoạn của bướu là T1 – T2 (trên hình chụpbụng cắt lớp, bướu còn khu trú chưa xâm lấn cân Gerota) và bướu có kíchthước lớn nhất dưới 8cm Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ là ung thư tế bào thận. Tiến hành nghiên cứu: Xét nghiệm hình ả nh chẩn đoán b ướu thận: siêu âm b ụng, CT bụng,UIV. Trên hình chụp bụng cắt lớp, dấu hiệu gợi ý đến ung th ư tế bào thận:bướu đặc, sau khi tiêm cản quang tĩnh mạch, bướu bắt cản quang mạnh(thay đổi trên 20 độ Hounsfield so với trước khi tiêm) và không đồng nhất Phẫu thuật nội soi cắt thận sau phúc mạc (đối với phẫu thuật viênNiệu) và qua phúc mạc (đối với phẫu thuật viên Ngoại). Kỹ thuật cắt thận tận gốc nội soi qua phúc mạc. Hạ mạc Told vào vùng sau phúc mạc Bộc lộ niệu quản Bộc lộ cuống thận. Kẹp cắt động mạch thận bằng clip kim loại. Sau đókẹp cắt tĩnh mạch thận bằng clip polymer có khóa (Hemolock®). Trongtrường hợp tĩnh mạch thận rộng và ngắn, chúng tôi cột tĩnh mạch bằng chỉvicry l 2-0 trước (mối thắt bên trong cơ thể) rồi mới kẹp clip sau. Cắt toàn bộ thận, niệu quản, mô mỡ chung quanh thận cho đến cânGerota thành một khối Đưa bệnh phẩm vào túi chứa và lấy ra ngoài qua chổ mỡ rộng củachân lỗ trocar Kỹ thuậ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 220 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 183 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 177 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 166 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 155 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 124 0 0 -
4 trang 107 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 107 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 79 1 0