Phẫu thuật nội soi một đường rạch nối tá-tá tràng điều trị tắc tá tràng bẩm sinh
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 731.61 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết tiến hành mô tả kỹ thuật phẫu thuật nội soi một đường rạch (PTNSMĐR) nối tá tá tràng điều trị tắc tá tràng bẩm sinh (TTTBS) ở trẻ em.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật nội soi một đường rạch nối tá-tá tràng điều trị tắc tá tràng bẩm sinh vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2021 transhepatic biliary drainage route: results of 695 7. Kim H.C., Park S.H., Shin H.C., Park S.J., Kim patients - Journal of Vascular and Interventional H.H., et al (2004), “Three- dimensional Radiology. , accessed: 02/07/ 2018. tomography in evaluation of the biliary tract: an 4. Phạm Văn Anh (2014), Nghiên cứu Đánh giá kết illusive review”, Abdom Imaging, 29, pp. 472- 478. quả phẫu thuật có tán sỏi điện thủy lực điều trị sỏi 8. Shin J., Shim H., và Yoon H. (2014). A single đường mật trong gan có chít hẹp đường mật. Tại center study of biliary stone removal through the BV Việt Đức - LV tốt nghiệp Thạc SỸ. . percutaneous transhepatic biliary drainage route: 5. Riciardi R, Islam S, Canete JJ et al (2003) results of 695 patients. Journal of Vascular and Effectiveness and long-term results of laparoscopic Interventional Radiology, 25(3), S50. common bile duct exploration. Surg Endosc 17:19–22. 9. Park Y.S., Kim J.H., Choi Y.W. và cộng sự. 6. Schirmer BD, Winters KL, Edlich RF (2005) (2005). Percutaneous treatment of extrahepatic Cholelithiasis and cholecystitis. J Long Term Eff bile duct stones assisted by balloon Med Implants 15:329–338. . sphincteroplasty and occlusion balloon. Korean J Radiol, 6(4), 235–240. PHẪU THUẬT NỘI SOI MỘT ĐƯỜNG RẠCH NỐI TÁ-TÁ TRÀNG ĐIỀU TRỊ TẮC TÁ TRÀNG BẨM SINH Trần Ngọc Sơn*, Nguyễn Thị Hồng Vân*, Hoàng Văn Bảo* TÓM TẮT 2 CONGENITAL DUODENAL OBSTRUCTION Mục tiêu: Mô tả kỹ thuật phẫu thuật nội soi một Objectives: We present our techniques of single đường rạch (PTNSMĐR) nối tá tá tràng điều trị tắc tá incision laparoscopic duodeno-duodenostomy in a tràng bẩm sinh (TTTBS) ở trẻ em. Phương pháp child with congenital duodenal obstruction (CDO). nghịên cứu: Báo cáo 1 ca bệnh và tổng quan y văn. Methods: This is a case report and review of the Kết quả: Bệnh nhân (BN) nữ 20 tháng tuổi, nhập viện literature. Results: The patient was a 20 month-old vì lý do nôn nhiều đợt từ sớm sau sinh, không ăn girl, admitted to our department for multiple episodes được thức ăn đặc. suy dinh dưỡng. Dựa vào lâm sàng of vomiting with onset very early in the newborn và chẩn đoán hình ảnh, BN được chẩn đoán TTTBS period, inability to eat solid food, malnutrition. Based do teo tá tràng type I (màng ngăn có lỗ) và được chỉ on the clinical presentations and imaging studies, the định điều trị phẫu thuật. Chúng tôi rạch da rốn hình diagnosis of CDO, probably due to duodenal atresia chữ Z cải tiến, đặt 2 trocar 5.5mm và 1 trocar 3.5mm type I with fenestrated membrane, was made and the trong phạm vi 1 vết rạch này. Dùng optic 300 và dụng patient was indicated for laparoscopic surgical repair. cụ nội soi thẳng thông thường bộc lộ tá tràng trên và A modified Z-shaped umbilical incision was made, dưới chỗ tắc. Mở tá tràng dưới chỗ tắc theo trục dọc 15mm in length. Two 5.5mm trocars and one 3.5mm và trên chỗ tắc theo đường chéo. Nối tá-tá tràng kiểu trocar were placed at different points in the same đơn giản với chỉ PDS 5.0 mũi rời.. Không có mất máu incision. A standard 5mm, 300 laparoscope and đáng kể, không có tai biến trong mổ. Thời gian mổ là conventional straight laparoscopic instruments were 130 phút. Sau mổ bệnh nhân phục hồi tốt, không có used. The duodenum proximal and distal to the biến chứng, ăn đường miệng từ ngày 3 và ra viện obstruction site were exposed. The distal duodenum ngày 7 sau mổ. Theo dõi 9 tháng sau mổ, BN không was incised longitudinally and the proximal duodenum was incised obliquely. Laparoscopic simple duodeno- còn triệu chứng, ăn được thức ăn đặc và tăng cần tốt. duodenostomy was performed using 5.0 PDS Thẩm mỹ sau mổ là rất tốt, BN coi như không nhìn interrupted suture with intracorporal knots. There was thấy sẹo mổ. Kết luận: Kỹ thuật của chúng tôi no significant blood loss, no intra- and post- operative PTNSMĐR điều trị TTTBS ở trẻ em có thể khả thi, an complications. The operative duration was 130 toàn và có kết quả thẩm mỹ rất tốt. minutes. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật nội soi một đường rạch nối tá-tá tràng điều trị tắc tá tràng bẩm sinh vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2021 transhepatic biliary drainage route: results of 695 7. Kim H.C., Park S.H., Shin H.C., Park S.J., Kim patients - Journal of Vascular and Interventional H.H., et al (2004), “Three- dimensional Radiology. , accessed: 02/07/ 2018. tomography in evaluation of the biliary tract: an 4. Phạm Văn Anh (2014), Nghiên cứu Đánh giá kết illusive review”, Abdom Imaging, 29, pp. 472- 478. quả phẫu thuật có tán sỏi điện thủy lực điều trị sỏi 8. Shin J., Shim H., và Yoon H. (2014). A single đường mật trong gan có chít hẹp đường mật. Tại center study of biliary stone removal through the BV Việt Đức - LV tốt nghiệp Thạc SỸ. . percutaneous transhepatic biliary drainage route: 5. Riciardi R, Islam S, Canete JJ et al (2003) results of 695 patients. Journal of Vascular and Effectiveness and long-term results of laparoscopic Interventional Radiology, 25(3), S50. common bile duct exploration. Surg Endosc 17:19–22. 9. Park Y.S., Kim J.H., Choi Y.W. và cộng sự. 6. Schirmer BD, Winters KL, Edlich RF (2005) (2005). Percutaneous treatment of extrahepatic Cholelithiasis and cholecystitis. J Long Term Eff bile duct stones assisted by balloon Med Implants 15:329–338. . sphincteroplasty and occlusion balloon. Korean J Radiol, 6(4), 235–240. PHẪU THUẬT NỘI SOI MỘT ĐƯỜNG RẠCH NỐI TÁ-TÁ TRÀNG ĐIỀU TRỊ TẮC TÁ TRÀNG BẨM SINH Trần Ngọc Sơn*, Nguyễn Thị Hồng Vân*, Hoàng Văn Bảo* TÓM TẮT 2 CONGENITAL DUODENAL OBSTRUCTION Mục tiêu: Mô tả kỹ thuật phẫu thuật nội soi một Objectives: We present our techniques of single đường rạch (PTNSMĐR) nối tá tá tràng điều trị tắc tá incision laparoscopic duodeno-duodenostomy in a tràng bẩm sinh (TTTBS) ở trẻ em. Phương pháp child with congenital duodenal obstruction (CDO). nghịên cứu: Báo cáo 1 ca bệnh và tổng quan y văn. Methods: This is a case report and review of the Kết quả: Bệnh nhân (BN) nữ 20 tháng tuổi, nhập viện literature. Results: The patient was a 20 month-old vì lý do nôn nhiều đợt từ sớm sau sinh, không ăn girl, admitted to our department for multiple episodes được thức ăn đặc. suy dinh dưỡng. Dựa vào lâm sàng of vomiting with onset very early in the newborn và chẩn đoán hình ảnh, BN được chẩn đoán TTTBS period, inability to eat solid food, malnutrition. Based do teo tá tràng type I (màng ngăn có lỗ) và được chỉ on the clinical presentations and imaging studies, the định điều trị phẫu thuật. Chúng tôi rạch da rốn hình diagnosis of CDO, probably due to duodenal atresia chữ Z cải tiến, đặt 2 trocar 5.5mm và 1 trocar 3.5mm type I with fenestrated membrane, was made and the trong phạm vi 1 vết rạch này. Dùng optic 300 và dụng patient was indicated for laparoscopic surgical repair. cụ nội soi thẳng thông thường bộc lộ tá tràng trên và A modified Z-shaped umbilical incision was made, dưới chỗ tắc. Mở tá tràng dưới chỗ tắc theo trục dọc 15mm in length. Two 5.5mm trocars and one 3.5mm và trên chỗ tắc theo đường chéo. Nối tá-tá tràng kiểu trocar were placed at different points in the same đơn giản với chỉ PDS 5.0 mũi rời.. Không có mất máu incision. A standard 5mm, 300 laparoscope and đáng kể, không có tai biến trong mổ. Thời gian mổ là conventional straight laparoscopic instruments were 130 phút. Sau mổ bệnh nhân phục hồi tốt, không có used. The duodenum proximal and distal to the biến chứng, ăn đường miệng từ ngày 3 và ra viện obstruction site were exposed. The distal duodenum ngày 7 sau mổ. Theo dõi 9 tháng sau mổ, BN không was incised longitudinally and the proximal duodenum was incised obliquely. Laparoscopic simple duodeno- còn triệu chứng, ăn được thức ăn đặc và tăng cần tốt. duodenostomy was performed using 5.0 PDS Thẩm mỹ sau mổ là rất tốt, BN coi như không nhìn interrupted suture with intracorporal knots. There was thấy sẹo mổ. Kết luận: Kỹ thuật của chúng tôi no significant blood loss, no intra- and post- operative PTNSMĐR điều trị TTTBS ở trẻ em có thể khả thi, an complications. The operative duration was 130 toàn và có kết quả thẩm mỹ rất tốt. minutes. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phẫu thuật nội soi một đường rạch Điều trị tắc tá tràng bẩm sinh Tắc tá tràng bẩm sinh Tắc tá tràng bẩm sinh ở trẻ em Chụp Xquang bụngTài liệu liên quan:
-
Phẫu thuật nội soi một đường rạch điều trị dị tật ruột quay bất thường ở trẻ sơ sinh
3 trang 13 0 0 -
5 trang 10 0 0
-
27 trang 10 0 0
-
So sánh kết quả giữa mổ mở và mổ nội soi trong điều trị tắc tá tràng bẩm sinh ở trẻ sơ sinh
5 trang 9 0 0 -
Nhân trường hợp phẫu thuật thành công vỡ tá tràng do tắc tá tràng bẩm sinh - sơ sinh
3 trang 9 0 0 -
216 trang 9 0 0
-
Phẫu thuật nội soi một đường rạch điều trị bệnh Hirschsprung ở trẻ sơ sinh
9 trang 9 0 0 -
Báo cáo hai trường hợp tắc tá tràng bẩm sinh điều trị tại BVĐKKV tỉnh An Giang (Châu Đốc)
6 trang 9 0 0 -
Phẫu thuật nội soi một đường rạch chẩn đoán và điều trị túi thừa của túi mật vị trí trong gan
3 trang 9 0 0 -
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một đường rạch điều trị bệnh Hirschsprung ở trẻ em
8 trang 8 0 0