PHẪU THUẬT STEREOTAXY VÀ CÁC THƯƠNG TỔN NÃO Ở TRẺ EM
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 123.33 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phẫu thuật stereotaxy (P.T.S.) là kỹ thuật quan trọng để chẩn đoán và điều trị các bệnh thần kinh, với sự, giảm thiểu biến chứng và tốn kém. Mục tiêu nhằm đạt được là gây tổn thương tối thiểu mô não lành xung quanh. P.T.S. cho thấy sự an toàn ở các bệnh nhi, trong lô nghiên cứu của chúng tôi không có tử vong. Biến chứng thấp ở trẻ em khi sinh thiết bằng P.T.S. có C.T. scan yểm trợ. Có chỉ định sinh thiết bằng kim khi cần chẩn đoán mô học quan trọng : u sao...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHẪU THUẬT STEREOTAXY VÀ CÁC THƯƠNG TỔN NÃO Ở TRẺ EM PHẪU THUẬT STEREOTAXY VÀ CÁC THƯƠNG TỔN NÃO Ở TRẺ EM TÓM TẮT Phẫu thuật stereotaxy (P.T.S.) là kỹ thuật quan trọng để chẩn đoán vàđiều trị các bệnh thần kinh, với sự, giảm thiểu biến chứng và tốn kém. Mụctiêu nhằm đạt được là gây tổn thương tối thiểu mô não lành xung quanh. P.T.S. cho thấy sự an toàn ở các bệnh nhi, trong lô nghiên cứu củachúng tôi không có tử vong. Biến chứng thấp ở trẻ em khi sinh thiết bằngP.T.S. có C.T. scan yểm trợ. Có chỉ định sinh thiết bằng kim khi cần chẩn đoán mô học quan trọng: u sao bào, u vùng tuyến tùng, áp xe não... P.T.S. đã được để dùng chẩnđoán và điều trị các thương tổn sâu trong não: đồi thị, não thất ba, vùngtuyến tùng. SUMMARY STEREOTAXY AND BRAIN LESIONS IN CHILD PATIENTS Duong Minh Man * Y Hoc TP. Ho Chi M inh * Vol. 6 - No 3 - 2002:158 – 161 Stereotactic surgery is an important technique for making diagnosisand treating certain neurological diseases, which reduces complications aswell as expenses. A common aim is to achieve the treatment goal withminimal trauma to surrounding normal brain. Stereotactic neurosurgery appears to be safe in the child patients. Inour study there were no deaths. C.T. scan associated with stereotactic biopsyappears to have low complications in children. Needle biopsy is indicated when tissue diagnosis is really needed:astrocytomas, tumors in the pineal region, brain abcesses. Stereotaxy wasused to diagnose and treat deep-seated lesions of the brain: thalamus, thirdventricle and the pineal region. Đặt vấn đe Phẫu thuật Stereotaxy (P.T.S) là phẫu thuật xâm lấn tối thiểu có hiệuquả cao trong chẩn đoán mô học tế bào não. P.T.S đạt được các mục tiêu: an toàn, chính xác, rẻ tiền (thời gian nằmviện ngắn), Với sự tiến bộ của chẩn đoán hình ảnh, P.T.S đã mang nhiều lợiích trong chẩn đoán và điều trị các sang thương ở não. P.T.S đã được áp dụng trong chẩn đoán, điều trị các sang thương ởnão từ lâu, ít gây biến chứng và gần như không có tử vong(4). U não ở trẻ em, có tần suất xảy ra từ 1-5/100.000 dân(2); các con sốnày có ý nghĩa cho công tác chăm sóc sức khởe ban đầu ở trẻ em. Ngoài u não, nhiễm trùng não ở trẻ em cũng thường có như áp xe não,nhiễm ký sinh trùng, đặc biệt ở các bệnh tim bẩm sinh. Các sang thương ở vùng đại não của các bệnh nhi thường ở các vị trísâu như vùng đồi thị, não thất ba, vùng tuyến tùng... Các vùng này, nếu mổbằng các phương pháp cổ điển, dễ làm tình trạng bệnh nặng hơn do tổnthương thêm các mô não lành chung quanh sang thương. Từ 01/1996 đến 6/2002, chúng tôi áp dụng P.T.S cho các bệnh nhi cócác thương tổn sâu trong não. Thực hiện nghiên cứu này chúng tôi muốnđánh giá thêm vai trò P.T.S trong chẩn đoán và điều trị các sang thương não– đặc biệt ở trẻ em – nhằm đóng góp kinh nghiệm, phát huy hơn nữa vai tròP.T.S trong chẩn đoán, điều trị. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Chúng tôi khảo sát tiền cứu các bệnh nhi từ mười lăm tuổi trở xuống.Tất cả bệnh nhi đều được làm P.T.S và có mẫu mô gởi giải phẫu bệnh đểchẩn đoán tế bào học. Các bệnh nhi được theo dõi trước mổ, trong lúc mổ,sau mổ bằng một bệnh án mẫu; Các dữ liệu về triệu chứng lâm sàng, hìnhảnh học, giải phẫu bệnh được thu thập và xử lý bằng phần mềm Epi Info. Các thân nhân của bệnh nhi có chỉ định làm P.T.S đều được giải thíchkỹ trước mổ. Trẻ em dưới bốn tuổi hay kích động, không hợp tác thườngđược gây mê nội khí quản, còn phần lớn các trường hợp khác được gây tê tạichỗ. Chúng tôi dùng bộ khung P.T.S của Leksell kiểu G cho các bệnh nhi.Bệnh nhi được đặt khung cơ bản và được chuyển xuống phòng C.T để tínhtọa độ tiêu điểm sang thương. Đi kèm theo bệnh nhi có phẫu thuật viên,người phụ, nhân viên gây mê và cha mẹ, người thân của bệnh nhi để các béđỡ lo sợ. Sau khi tính tọa độ tiêu điểm, bệnh nhi được chuyển lên phòng mổđể làm P.T.S. Các thương tổn trong não được sinh thiết bằng Kim Sedan. Mẫu mô sinh thiết được gởi khoa giải phẫu bệnh để đọc kết quả. Dịchu, mủ được gởi khoa vi sinh, sinh hoá để làm xét nghiệm nuôi cấy và khángsinh đồ. Kết qua - Tổng số bệnh nhi: 30 - Giới tính: nam: 16, nữ: 14 - Phân bố tuổi: dưới 5t: 2 bệnh nhân, 5-10t: 15 bệnh nhân, 5-15t: 13bệnh nhân Dấu hiệu lâm sàng Tiền căn Có nhiễm trùng: 4, bệnh tim bẩm sinh: 3 Triệu chứng Nhức đầu: 26; ói: 24; dấu Parinaud: 8; phù gai thị: 14; yếu nửa người:12; động kinh: 4; liệt dây VI: 2; dậy thì sớm: 1; tri giác trước mổ: điểmGlasgow 15đ: 22, 14-12đ: 5, mê-nội khí quản: 6; - tư thế bệnh nhân khi đặt khung P.T.S.: nằm: 11, ngồi: -19; làm VP shunt trước mổ: 10. -Biến chứng của P.T.S Chảy máu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHẪU THUẬT STEREOTAXY VÀ CÁC THƯƠNG TỔN NÃO Ở TRẺ EM PHẪU THUẬT STEREOTAXY VÀ CÁC THƯƠNG TỔN NÃO Ở TRẺ EM TÓM TẮT Phẫu thuật stereotaxy (P.T.S.) là kỹ thuật quan trọng để chẩn đoán vàđiều trị các bệnh thần kinh, với sự, giảm thiểu biến chứng và tốn kém. Mụctiêu nhằm đạt được là gây tổn thương tối thiểu mô não lành xung quanh. P.T.S. cho thấy sự an toàn ở các bệnh nhi, trong lô nghiên cứu củachúng tôi không có tử vong. Biến chứng thấp ở trẻ em khi sinh thiết bằngP.T.S. có C.T. scan yểm trợ. Có chỉ định sinh thiết bằng kim khi cần chẩn đoán mô học quan trọng: u sao bào, u vùng tuyến tùng, áp xe não... P.T.S. đã được để dùng chẩnđoán và điều trị các thương tổn sâu trong não: đồi thị, não thất ba, vùngtuyến tùng. SUMMARY STEREOTAXY AND BRAIN LESIONS IN CHILD PATIENTS Duong Minh Man * Y Hoc TP. Ho Chi M inh * Vol. 6 - No 3 - 2002:158 – 161 Stereotactic surgery is an important technique for making diagnosisand treating certain neurological diseases, which reduces complications aswell as expenses. A common aim is to achieve the treatment goal withminimal trauma to surrounding normal brain. Stereotactic neurosurgery appears to be safe in the child patients. Inour study there were no deaths. C.T. scan associated with stereotactic biopsyappears to have low complications in children. Needle biopsy is indicated when tissue diagnosis is really needed:astrocytomas, tumors in the pineal region, brain abcesses. Stereotaxy wasused to diagnose and treat deep-seated lesions of the brain: thalamus, thirdventricle and the pineal region. Đặt vấn đe Phẫu thuật Stereotaxy (P.T.S) là phẫu thuật xâm lấn tối thiểu có hiệuquả cao trong chẩn đoán mô học tế bào não. P.T.S đạt được các mục tiêu: an toàn, chính xác, rẻ tiền (thời gian nằmviện ngắn), Với sự tiến bộ của chẩn đoán hình ảnh, P.T.S đã mang nhiều lợiích trong chẩn đoán và điều trị các sang thương ở não. P.T.S đã được áp dụng trong chẩn đoán, điều trị các sang thương ởnão từ lâu, ít gây biến chứng và gần như không có tử vong(4). U não ở trẻ em, có tần suất xảy ra từ 1-5/100.000 dân(2); các con sốnày có ý nghĩa cho công tác chăm sóc sức khởe ban đầu ở trẻ em. Ngoài u não, nhiễm trùng não ở trẻ em cũng thường có như áp xe não,nhiễm ký sinh trùng, đặc biệt ở các bệnh tim bẩm sinh. Các sang thương ở vùng đại não của các bệnh nhi thường ở các vị trísâu như vùng đồi thị, não thất ba, vùng tuyến tùng... Các vùng này, nếu mổbằng các phương pháp cổ điển, dễ làm tình trạng bệnh nặng hơn do tổnthương thêm các mô não lành chung quanh sang thương. Từ 01/1996 đến 6/2002, chúng tôi áp dụng P.T.S cho các bệnh nhi cócác thương tổn sâu trong não. Thực hiện nghiên cứu này chúng tôi muốnđánh giá thêm vai trò P.T.S trong chẩn đoán và điều trị các sang thương não– đặc biệt ở trẻ em – nhằm đóng góp kinh nghiệm, phát huy hơn nữa vai tròP.T.S trong chẩn đoán, điều trị. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Chúng tôi khảo sát tiền cứu các bệnh nhi từ mười lăm tuổi trở xuống.Tất cả bệnh nhi đều được làm P.T.S và có mẫu mô gởi giải phẫu bệnh đểchẩn đoán tế bào học. Các bệnh nhi được theo dõi trước mổ, trong lúc mổ,sau mổ bằng một bệnh án mẫu; Các dữ liệu về triệu chứng lâm sàng, hìnhảnh học, giải phẫu bệnh được thu thập và xử lý bằng phần mềm Epi Info. Các thân nhân của bệnh nhi có chỉ định làm P.T.S đều được giải thíchkỹ trước mổ. Trẻ em dưới bốn tuổi hay kích động, không hợp tác thườngđược gây mê nội khí quản, còn phần lớn các trường hợp khác được gây tê tạichỗ. Chúng tôi dùng bộ khung P.T.S của Leksell kiểu G cho các bệnh nhi.Bệnh nhi được đặt khung cơ bản và được chuyển xuống phòng C.T để tínhtọa độ tiêu điểm sang thương. Đi kèm theo bệnh nhi có phẫu thuật viên,người phụ, nhân viên gây mê và cha mẹ, người thân của bệnh nhi để các béđỡ lo sợ. Sau khi tính tọa độ tiêu điểm, bệnh nhi được chuyển lên phòng mổđể làm P.T.S. Các thương tổn trong não được sinh thiết bằng Kim Sedan. Mẫu mô sinh thiết được gởi khoa giải phẫu bệnh để đọc kết quả. Dịchu, mủ được gởi khoa vi sinh, sinh hoá để làm xét nghiệm nuôi cấy và khángsinh đồ. Kết qua - Tổng số bệnh nhi: 30 - Giới tính: nam: 16, nữ: 14 - Phân bố tuổi: dưới 5t: 2 bệnh nhân, 5-10t: 15 bệnh nhân, 5-15t: 13bệnh nhân Dấu hiệu lâm sàng Tiền căn Có nhiễm trùng: 4, bệnh tim bẩm sinh: 3 Triệu chứng Nhức đầu: 26; ói: 24; dấu Parinaud: 8; phù gai thị: 14; yếu nửa người:12; động kinh: 4; liệt dây VI: 2; dậy thì sớm: 1; tri giác trước mổ: điểmGlasgow 15đ: 22, 14-12đ: 5, mê-nội khí quản: 6; - tư thế bệnh nhân khi đặt khung P.T.S.: nằm: 11, ngồi: -19; làm VP shunt trước mổ: 10. -Biến chứng của P.T.S Chảy máu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 220 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 183 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 177 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 166 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 155 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 124 0 0 -
4 trang 107 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 107 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 79 1 0