PHÒNG DƯỠNG NHI
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 114.41 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Muc tiêu: Khảo sát hoạt động điều trị của phòng Dưỡng nhi bệnh viện ĐH YD TP HCM năm 2005 Đối tượng: Phòng Dưỡng nhi hoạt động từ tháng 4 năm 2002, với nhiệm vụ nuôi dưỡng những trẻ sơ sinh sanh mổ, sinh khó và bệnh lý trong tháng đầu tiên. Ngoài nhiệm vụ khám chữa bệnh tại phòng, các Bác sĩ phòng Dưỡng nhi còn đảm nhiệm việc thăm khám hàng ngày những bé còn nằm với mẹ tại 4 trại Sản. Việc hội chẩn với các chuyên khoa Ngoại, Siêu âm, X quang, Vật lý trị...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHÒNG DƯỠNG NHI PHÒNG DƯỠNG NHI TÓM TẮT Muc tiêu: Khảo sát hoạt động điều trị của phòng Dưỡng nhi bệnh viện ĐH YD TP HCM năm 2005 Đối tượng: Phòng Dưỡng nhi hoạt động từ tháng 4 năm 2002, với nhiệm vụ nuôi dưỡng những trẻ sơ sinh sanh mổ, sinh khó và bệnh lý trong tháng đầu tiên. Ngoài nhiệm vụ khám chữa bệnh tại phòng, các Bác sĩ phòng Dưỡng nhi còn đảm nhiệm việc thăm khám hàng ngày những bé còn nằm với mẹ tại 4 trại Sản. Việc hội chẩn với các chuyên khoa Ngoại, Siêu âm, X quang, Vật lý trị liệu, Nội tiết, Da liễu được thực hiện theo đúng phác đồ, những bệnh nặng cần phải chuyển viện để được điều trị chuyên sâu cũng được các Bác sĩ thực hiện đúng theo nguyên tắc chuyển viện an toàn. Phương pháp: Hồi cứu, mô tả hàng loạt các trường hợp bé sơ sinh sanh trong năm 2005 tại Phòng Phụ sản BV ĐHYD Tp HCM. Kết quả: Tổng số bé sanh là 5.498 (nam 04 là 5.025) tăng 473 ca, trong đó có 2.669 bé sanh thường (48,5%) (năm 04 là 43,3%), sanh giúp 144 (2,6%) (năm 04 là 2,5%), sanh mổ 2.685 (48,8%) (năm 04 là 54,2%). Số ca bác sĩ nhi hồi s (nam 04 là 5.025c (tất cả ca sanh mổ hoặc sanh thường khó) 3232 (59% tổng số sanh) (năm 04 là 59%). Tổng số lượt bé nhập phòng nhi 4.449 (năm 04 là 3.705) tăng 744 luợt. Chuyển viện sang BV Nhi Đồng 75 ca (1,4% tổng số sanh) (năm 04 là 51 ca chiếm 1%). Số lượt bé được khám tại trại 17.184 (năm 04 là 15.108) tăng 2.076 lượt. Không có ca nào tử vong tại phòng nhi (giống như năm 04). Số lượng nhân viên phòng nhi: Bác sĩ 4, điều dưỡng 10, hộ lý 4 (năm 04: Bác sĩ 3, điều dưỡng 10, hộ lý 4 Kết luận: So với năm 04, năm 2005 có số lượng bé sanh tăng nhẹ, tỷ lệ các ca sanh thường và sanh mổ có thay đổi nhưng không đáng kể. Dù yêu cầu công việc cao, nhưng tòan thể nhân viên phòng Dưỡng nhi BV ĐHYD đã hòan thành tốt chức năng của mình. Abstract Objectives: The Neonatal Care Unit (NCU) was formed in April 2002 to take care of newborns from surgical, difficult and pathological deliveries for the first month. Besides working at the unit, the NCU doctors are also in charge of daily examination of newborns who stay with their mothers at 4 obstetric wards. Consultation with experts of surgery, sonography, radiography, physiotherapy, endocrinology and dermatology is conducted properly. The serious cases which need to be referred elsewhere for more advanced management are sa fely handled by the NCU doctors. Materials: Retrospective descriptive study of newborns delivered in 2004 at the OBGY Department, HCMC University of Medicine and Pharmacy Hospital. Results: The total number of live births were 5.498 including (year 04: 5.025), 2.669 normal deliveries (48.5%) (year 04: 43.3%), 144 assisted (2.6%) (year 04: 2.5%) and surgical 2.685 (48.8%) (year 04: 54.2%). The number of neonates managed by pediatricians (all the surgical and other difficult vaginal deliveries) was 3.232 (59%) (year 04: 59%). The total number babies admiitted to NCU was 3.544 (64.4%) (year 04: 3.459), the total number of admissions was 4.449 (year 04: 3.705). 75 cases (1.4%) were referred to Children’s Hospital (year 04: 51 cases, 1%). The total number of cases examined at wards: 17.184 (year 04: 15.108). No deaths at our department. The staff includes 4 pediatricians, 10 nurses and 4 cleaning assistants (year 04: 3 pediatricians, 10 nurses and 4 cleaning assistants) ĐẶT VẤN ĐỀ Quản lý đánh giá hiệu quả hoạt động của từng phòng trong bệnh viện là vấn đề được các nhà quản lý rất quan tâm. Muốn đánh giá chính xác cần phải có số lượng thống kê cụ thể chi tiết tất cả các hoạt động trong phòng. Nghiên cứu này nhằm trả lời các vấn đề trên.. Mục tiêu - Đánh giá tình hình hoạt động của Bác sĩ, điều dưỡng, hộ lý phòng Dưỡng nhi trong công tác chăm sóc điều trị sơ sinh sanh trong năm 2005. - Xác định tỷ lệ phân bố các bệnh lý phổ biến ở phòng Dưỡng nhi. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Tất cả các bé sinh tại BV trong năm 2005 Phương pháp Hồi cứu, mô tả hàng loạt ca. KẾT QUẢ & BÀN LUẬN Đánh giá tình hình hoạt động của Bác sĩ, điều dưỡng, hộ lý trong công tác chăm sóc điều trị sơ sinh sanh tại Phòng trong năm 2005 Gíới thiệu về Phòng Dưỡng nhi Số lượng nhân viên phòng nhi: Bác sĩ 4, điều dưỡng 10, hộ lý 4 Hoạt động của Phòng Tổng số bé sanh 5.498; trung bình: 15 ca/ngày. - Sanh thường 2.669 (48,5%) Trung bình: 7,3 ca/ngày. - Sanh giúp: 144(2,6%); trung bình: 0,4 ca/ngà y. - Sanh mổ: 2.685 (48,8%): trung bình:7,3 ca/ngày. Tổng số lượt khám bé tại trại 17.184 Trung bình 47 ca/ngày - Do bác sĩ của phòng khám (T2-T6) 11.349 (66%). - Do bác sĩ nội trú khám (T7, CN) 5.835 (34%) Tổng số ca bác sĩ đi hồi sức 3.232 Trung bình 8,8 ca/ngày - Do bác sĩ của phòng: 1.826 (56,5%) - Do bác sĩ nội trú: 1 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHÒNG DƯỠNG NHI PHÒNG DƯỠNG NHI TÓM TẮT Muc tiêu: Khảo sát hoạt động điều trị của phòng Dưỡng nhi bệnh viện ĐH YD TP HCM năm 2005 Đối tượng: Phòng Dưỡng nhi hoạt động từ tháng 4 năm 2002, với nhiệm vụ nuôi dưỡng những trẻ sơ sinh sanh mổ, sinh khó và bệnh lý trong tháng đầu tiên. Ngoài nhiệm vụ khám chữa bệnh tại phòng, các Bác sĩ phòng Dưỡng nhi còn đảm nhiệm việc thăm khám hàng ngày những bé còn nằm với mẹ tại 4 trại Sản. Việc hội chẩn với các chuyên khoa Ngoại, Siêu âm, X quang, Vật lý trị liệu, Nội tiết, Da liễu được thực hiện theo đúng phác đồ, những bệnh nặng cần phải chuyển viện để được điều trị chuyên sâu cũng được các Bác sĩ thực hiện đúng theo nguyên tắc chuyển viện an toàn. Phương pháp: Hồi cứu, mô tả hàng loạt các trường hợp bé sơ sinh sanh trong năm 2005 tại Phòng Phụ sản BV ĐHYD Tp HCM. Kết quả: Tổng số bé sanh là 5.498 (nam 04 là 5.025) tăng 473 ca, trong đó có 2.669 bé sanh thường (48,5%) (năm 04 là 43,3%), sanh giúp 144 (2,6%) (năm 04 là 2,5%), sanh mổ 2.685 (48,8%) (năm 04 là 54,2%). Số ca bác sĩ nhi hồi s (nam 04 là 5.025c (tất cả ca sanh mổ hoặc sanh thường khó) 3232 (59% tổng số sanh) (năm 04 là 59%). Tổng số lượt bé nhập phòng nhi 4.449 (năm 04 là 3.705) tăng 744 luợt. Chuyển viện sang BV Nhi Đồng 75 ca (1,4% tổng số sanh) (năm 04 là 51 ca chiếm 1%). Số lượt bé được khám tại trại 17.184 (năm 04 là 15.108) tăng 2.076 lượt. Không có ca nào tử vong tại phòng nhi (giống như năm 04). Số lượng nhân viên phòng nhi: Bác sĩ 4, điều dưỡng 10, hộ lý 4 (năm 04: Bác sĩ 3, điều dưỡng 10, hộ lý 4 Kết luận: So với năm 04, năm 2005 có số lượng bé sanh tăng nhẹ, tỷ lệ các ca sanh thường và sanh mổ có thay đổi nhưng không đáng kể. Dù yêu cầu công việc cao, nhưng tòan thể nhân viên phòng Dưỡng nhi BV ĐHYD đã hòan thành tốt chức năng của mình. Abstract Objectives: The Neonatal Care Unit (NCU) was formed in April 2002 to take care of newborns from surgical, difficult and pathological deliveries for the first month. Besides working at the unit, the NCU doctors are also in charge of daily examination of newborns who stay with their mothers at 4 obstetric wards. Consultation with experts of surgery, sonography, radiography, physiotherapy, endocrinology and dermatology is conducted properly. The serious cases which need to be referred elsewhere for more advanced management are sa fely handled by the NCU doctors. Materials: Retrospective descriptive study of newborns delivered in 2004 at the OBGY Department, HCMC University of Medicine and Pharmacy Hospital. Results: The total number of live births were 5.498 including (year 04: 5.025), 2.669 normal deliveries (48.5%) (year 04: 43.3%), 144 assisted (2.6%) (year 04: 2.5%) and surgical 2.685 (48.8%) (year 04: 54.2%). The number of neonates managed by pediatricians (all the surgical and other difficult vaginal deliveries) was 3.232 (59%) (year 04: 59%). The total number babies admiitted to NCU was 3.544 (64.4%) (year 04: 3.459), the total number of admissions was 4.449 (year 04: 3.705). 75 cases (1.4%) were referred to Children’s Hospital (year 04: 51 cases, 1%). The total number of cases examined at wards: 17.184 (year 04: 15.108). No deaths at our department. The staff includes 4 pediatricians, 10 nurses and 4 cleaning assistants (year 04: 3 pediatricians, 10 nurses and 4 cleaning assistants) ĐẶT VẤN ĐỀ Quản lý đánh giá hiệu quả hoạt động của từng phòng trong bệnh viện là vấn đề được các nhà quản lý rất quan tâm. Muốn đánh giá chính xác cần phải có số lượng thống kê cụ thể chi tiết tất cả các hoạt động trong phòng. Nghiên cứu này nhằm trả lời các vấn đề trên.. Mục tiêu - Đánh giá tình hình hoạt động của Bác sĩ, điều dưỡng, hộ lý phòng Dưỡng nhi trong công tác chăm sóc điều trị sơ sinh sanh trong năm 2005. - Xác định tỷ lệ phân bố các bệnh lý phổ biến ở phòng Dưỡng nhi. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Tất cả các bé sinh tại BV trong năm 2005 Phương pháp Hồi cứu, mô tả hàng loạt ca. KẾT QUẢ & BÀN LUẬN Đánh giá tình hình hoạt động của Bác sĩ, điều dưỡng, hộ lý trong công tác chăm sóc điều trị sơ sinh sanh tại Phòng trong năm 2005 Gíới thiệu về Phòng Dưỡng nhi Số lượng nhân viên phòng nhi: Bác sĩ 4, điều dưỡng 10, hộ lý 4 Hoạt động của Phòng Tổng số bé sanh 5.498; trung bình: 15 ca/ngày. - Sanh thường 2.669 (48,5%) Trung bình: 7,3 ca/ngày. - Sanh giúp: 144(2,6%); trung bình: 0,4 ca/ngà y. - Sanh mổ: 2.685 (48,8%): trung bình:7,3 ca/ngày. Tổng số lượt khám bé tại trại 17.184 Trung bình 47 ca/ngày - Do bác sĩ của phòng khám (T2-T6) 11.349 (66%). - Do bác sĩ nội trú khám (T7, CN) 5.835 (34%) Tổng số ca bác sĩ đi hồi sức 3.232 Trung bình 8,8 ca/ngày - Do bác sĩ của phòng: 1.826 (56,5%) - Do bác sĩ nội trú: 1 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 197 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 173 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 165 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 143 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 140 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 121 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 116 0 0 -
4 trang 99 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 96 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 74 1 0