Danh mục

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ MỘNG THỊT TÁI

Số trang: 23      Loại file: pdf      Dung lượng: 276.67 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải tài liệu: 15,000 VND Tải xuống file đầy đủ (23 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu: Đánh giá phương pháp điều trị mộng thịt tái phát bằng phẫu thuật ghép kết mạc rìa tự thân kết hợp áp MMC. Khảo sát mối tương quan giữa các yếu tố nguy cơ và tái phát. Phương pháp nghiên cứu: thực nghiệm lâm sàng, tiền cứu, ngẫu nhiên, có đối chứng trên 65 mộng thịt tái phát của 65 bệnh nhân, được phân ngẫu nhiên thành 2 lô, lô 1: ghép kết mạc rìa có áp MMC (n=33) và lô 2: ghép kết mạc rìa không áp MMC (n=32) tại bệnh viện Mắt-TMH-RHM An Giang từ 10/04...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ MỘNG THỊT TÁI PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ MỘNG THỊT TÁITÓM TẮTMục tiêu nghiên cứu: Đánh giá phương pháp điều trị mộng thịt tái phátbằng phẫu thuật ghép kết mạc rìa tự thân kết hợp áp MMC. Khảo sát mốitương quan giữa các yếu tố nguy cơ và tái phát.Phương pháp nghiên cứu: thực nghiệm lâm sàng, tiền cứu, ngẫu nhiên, cóđối chứng trên 65 mộng thịt tái phát của 65 bệnh nhân, được phân ngẫunhiên thành 2 lô, lô 1: ghép kết mạc rìa có áp MMC (n=33) và lô 2: ghép kếtmạc rìa không áp MMC (n=32) tại bệnh viện Mắt-TMH-RHM An Giang từ10/04 - 03/06. Ap MMC với nồng độ 0,02% trong 2 phút. Thu thập kết quảtái phát, mức độ kích thích, thị lực, nhãn áp, biến chứng. Các số liệu đượcxử lý bằng chương trình thống kê SPSS 10.0.Kết quả: Lô 1 có tỉ lệ tái phát (6,1%) thấp hơn lô 2 (28,1%), p=0,018. Lô 1đạt được tỉ lệ thành công tốt hơn lô 2. Không có biến chứng nào trầm trọngxảy ra ở cả 2 lô. Không có trường hợp nào mảnh ghép bị loại. Hai yếu tố độtuổi và hoạt tính mộng tái phát là 2 yếu tố nguy cơ trực tiếp có ý nghĩa giữvai trò chủ đạo gây nên khả năng tái phát có ý nghĩa thống kê với Pconsist of pterygium recurrences and complications. Data is alnalyzed bySPSS 10.0.Results: The mean follow-up period was 8.78 ± 2.86 months (range, 6-16months), two recurrences (6.1%) in the group 1, nine recurrences (28.1%) inthe group 2 were obsered (p=0.018).There were no complications and there was no graft rejection. There’re thecorrelation between age ≤ 50, strong active pterygium and recurrences.Conclusions: limbal conjunctival autograft transplantation withintraoperative mitomycin C was better than without intraoperativemitomycin C, it may be a safe and effective procedure for recurrentpterygium. Age ≤ 50 and strong active pterygium are direct risk factorscausing recurrences.ĐẶT VẤN ĐỀMộng thịt là một trong những bệnh mắt cổ điển nhất, bệnh rất phổ biến, nhấtlà các nước ở vùng khí hậu nhiệt đới, ở Việt Nam bệnh này đứng hàng thứ hai,chỉ sau bệnh đục thuỷ tinh thể. Theo thống kê của Bệnh viện Mắt TW Hà Nộinăm 1996 tỉ lệ bệnh mộng thịt chiếm 5,24% trong dân số (2), của Bệnh viện MắtTP Hồ Chí Minh năm 1987 là 6%(1). Là một trong những nguyên nhân dẫn đếngiảm thị lực và mù. Phương pháp điều trị hiệu quả là phẫu thụât, nhưng sự táiphát sau mổ vẫn là vấn đề thách thức đối với các bác sĩ nhãn khoa. Vì vậy nóvẫn cần phải được nghiên cứu tiếp tục để tìm ra một phương pháp hiệu quảhơn.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨUMục tiêu tổng quátĐánh giá phương pháp điều trị mộng thịt tái phát bằng phẫu thuật ghép kếtmạc rìa tự thân kết hợp áp MMC.Mục tiêu chuyên biệt- Phân tích đặc điểm dịch tễ học của mộng thịt tái phát.- So sánh kết quả điều trị của phẫu thuật ghép kết mạc rìa tự thân có áp vàkhông áp MMC.- Khảo sát các yếu tố nguy cơ liên quan đến tái phát.- Đề ra các tiêu chuẩn để chỉ định phương pháp điều trị tốt nhất cho ngườibệnh.ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượng nghiên cứu:Tất cả những bệnh nhân đến khám và điều trị bệnh tại Bệnh viện Mắt-TMH-RHM An Giang, bị mộng thịt tái phát một hoặc nhiều lần, từ tháng 10-2004đến tháng 10-2005.Tiêu chuẩn chọn mẫu-Mộng thịt tái phát ≤ 3 lần. -Mộng thịt tái phát type II, III. -Tuổi từ 40 – 70tuổi.-Chỉ số nhãn áp bình thường: từ 16 - 22 mmHg (đo bằng nhãn áp kếMaklakov).Tiêu chuẩn loại trừ-Thời gian tái phát tính từ lần mổ gần đây nhất ≤ 6 tháng.-Mộng tái phát kèm dính mi cầu.-Mộng thịt kèm các tình trạng viêm nhiễm khác ở mắt như viêm giác mạc,viêm màng bồ đào, khô mắt.-Có mắc các bệnh lý toàn thân nặng khác(Tiểu đường, cao huyết áp...).Phương pháp nghiên cứuNghiên cứu thực nghiệm lâm sàng, tiền cứu, ngẫu nhiên, có đối chứng.Cỡ mẫu: n = 32.Phân lô nghiên cứu ngẫu nhiên thành 2 lô: ghép kết mạc rìa tự thân có ápMMC(lô 1), ghép kết mạc rìa tự thân không áp MMC(lô 2).Chuẩn bị trước mổKhám mắt tổng quátThị lực, kiểm tra tật khúc xạ nếu có, đo nhãn áp, khám sinh hiển vi vớinhuộm Fluorescein, soi đáy mắt phát hiện các bệnh thuộc bán phần sau.Khám nội tổng quát-Xét nghiệm máu: công thức máu, TS, TC, đường huyết.-Giải thích cho bệnh nhân.-Lập phiếu theo dõi với đầy đủ các chi tiết như: tên, tuổi, nghề nghiệp, địachỉ, độ mộng, số lần tái phát, tính chất mộng, ngày mổ, thời gian tái khámsau mổ: 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng.Phẫu thuậtMảnh ghép kết mạc được lấy từ vùng thái dương trên cùng mắt mổ. MMCđuợc áp với nồng độ 0.02% và thời gian áp 2 phút.(5),(3)Điều trị hậu phẫu và theo dõi bệnhTriệu chứng chủ quan, mảnh ghép, biến chứng, thị lực, nhãn áp, tái phát.Thời gian theo dõi 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng.Thu thập các thông số theo các tiêu chuẩn đánh giá: tuổi, nghề nghiệp, độmộng, hoạt tính mộng, tái phát, mức độ kích thích sau mổ, thị lực, nhãn áp,biến chứng.KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNBảng 1.Đặc điểm chung của mẫu nghi ...

Tài liệu được xem nhiều: