Danh mục

QUẢN LÝ VỐN CỦA CHỦ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Số trang: 18      Loại file: doc      Dung lượng: 194.50 KB      Lượt xem: 2      Lượt tải: 0    
thaipvcb

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đây là nguồn vốn được hình thành khi ngân hàng bắt đầu hoạt động ( vớiNH tư nhân, VCC do cá nhân ứng ra; với NH thuộc sở hữu Nhà nước, VCC dongân sách NN cấp, với NH cổ phần, VCC do các cổ đông đóng góp, thông quamua các cổ phần (hoặc cổ phiếu) ; nếu là NH liên doanh thì do các bên tham gialiên doanh góp).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
QUẢN LÝ VỐN CỦA CHỦ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠINghiệp vụ Ngân Hàng thương mại Nguyễn Đức DũngNhóm 2: Ngô Thanh Dương Tạ Thị Thuỳ Dương Lê Trọng Đức Nguyễn Tiến Duy Võ Phương DungQUẢN LÝ VỐN CỦA CHỦ ĐỐI VỚINGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI1. Các khoản mục vốn của chủ : Vốn ban đầu 1.1. Vốn chủ sở hữu bổ sung 1.2.2. Vai trò của VCC và các nhân tố ảnh hưởng : 2.1. Vai trò Các nhân tố tác động 2.2.3. Quản lý hiệu quả sử dụng VCC : 3.1. Quy mô VCSH Xác định quy mô VCSH nhằm đảm bảo an toàn : 3.2 . Hiệu quả sử dụng VCSH 3.3.4. Các quy định về an toàn liên quan đến VCC tại VN : Các thành phần vốn của chủ ngân hàng :1. VCC được cấu tthành từ các bộ phận sau Vốn ban đầu1.1. Đây là nguồn vốn được hình thành khi ngân hàng bắt đầu hoạt động ( vớiNH tư nhân, VCC do cá nhân ứng ra; với NH thuộc sở hữu Nhà nước, VCC dongân sách NN cấp, với NH cổ phần, VCC do các cổ đông đóng góp, thông quamua các cổ phần (hoặc cổ phiếu) ; nếu là NH liên doanh thì do các bên tham gialiên doanh góp). VCSH của ngân hàng cổ phần có thể được hình thành từ cổ phần thườngvà cổ phần ưu đãi. VCSH ban đầu phải dảm bảo các qui định của nhà chức trách tiền tệ,trong đó có quy định về vốn tối thiểu - vốn pháp định , tuỳ theo từng loại NHkhác nhau trong từng điều kiện khác nhau mà có quy định cụ thể. VCSH không phải hoàn trả , chủ ngân hàng có thể tăng hoặc giảm, thayđổi cơ cấu VCSH, và quyết định chính sách phân phối lợi nhuận. VCSH hình thành trong quá trình hoạt động (VCSH bổ sung)1.2. VCSH bổ sung bao gồm : Cổ phần phát hành thêm, ngân sách cấp thêm :+ Ngân hàng có quyền phát hành thêm cổ phần (dưới dạng cổ phiếuthường hoặc ưu đãi) nhằm gia tăng nguồn vốn hoặc xin cấp thêm vốn ngân sáchđể mở rộng quy mô hoạt động để chống đỡ rủi ro. Lợi nhuận bổ sung VCSH :+ Với NH cổ phần, đây chính là phần lợi nhuận sau thuế sau khi đã bù đắpvào các khoản chi phí đặc biệt, thường chia làm 2 phần : một phần chia cho cáccổ đông theo giá trị cổ phần, một phần để bổ sung vào VCSH và được gọi là lợinhuận tích luỹ lại- quỹ tích luỹ hay quỹ dự phòng…(về bản chất, phần nàythuộc sở hữu của cổ đông, song được vốn hoá để mở rộng quy mô VCSH). Đốivới 1 số ngân hàng lâu đời, vốn tích luỹ có thể rất lớn Với NHTM thuộc sở hữu NN, lợi nhuận sau thuế, sau khi đã trừ thua lỗnăm trước và các chi phí đặc biệt, được trích bổ sung VCSH theo quy định củaNhà nước. Điều lệ các ngân hàng thường quy định mức Vốn điều lệ (tối thiểu làbằng vốn pháp định ), và thường bổ sung vốn điều lệ bằng trích lợi nhuận. Các quỹ :+ Bao gồm các quỹ sau Quỹ bảo toàn vốn tính theo tỷ lệ lạm phát: quỹ này làm tăng quy môVCSH khi mà trong môi trường lạm phát, VCSH bị giảm giá . Quỹ dự phòng tổn thất :quỹ này nhằm dự trữ để bù đắp những tổn thấtnếu có xảy ra trong quá trình kinh doanh của ngân hàng. Độ lớn của quỹ phụthuộc vào tổn thất ròng, thu nhập của NH và tỷ lệ trích lập quỹ. Một số ngânhàng coi đây là khoản chi phí,hạch toán vào khoản nợ, không hạch toán vàoVCSH. Thặng dư của vốn :đây là phần chênh lệch thu được giữa thị giá và mệnhgiá của cổ phiêú khi NH phát hành cổ phiếu mới . Quỹ đánh giá lại: là những chênh lệch thu được do giá trị các tài sản củaNH và nợ của NH thường xuyên thay đổi theo giá thị trường ( đặc biệt các chứngkhoán, Bất động sản). Quỹ này thường xuyên biến động gắn liền với thay đổi thịgiá, cho phép nhà quản lý đánh giá giá trị thị trường của VCSH . Các quỹ khác: NH thường trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế như quỹkhen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ đào tạo, quỹ nghiên cứu và phát triển sản phẩmmới...Phần lớn các quỹ này được sử dụng trong kì. Cổ phần ưu đãi có thời hạn và Giấy nợ có khả năng chuyển đổi thành cổ+phiếu: Các NH thường coi các khoản trên cũng thuộc VCSH mặc dù chúng mangmột số tính chất của một khoản nợ. Tuy nhiên phần này cũng bị giới hạn vàkiểm soát chặt chẽ. Việc gia tăng loại vốn này thường có nhièu ưu điểm đ/v QLNH như ko làm thay đổi quyền kiểm soát, hạn chế giảm cổ tức ... Vai trò của VCSH trong hoạt động của Ngân hàng :2.2.1 Vai trò VCSH : VCSH góp phần bảo vệ lợi ích của người gửi tiền :- Kinh doanh NH gắn liền với rất nhiều rủi ro. Khí đó, các khoản tổn thấtcủa NH sẽ được bù đắp bằng VCSH (đầu tiên là quỹ dự phòng rủi ro, sau đó làlợi nhuận tích luỹ và cuối cùng là vốn cổ phần) Trường hợp NH phá sản hoặc ngừng hoạt động, thứ tự các khoản đượchoàn trả là : các khoản tiền gửi, nghĩa vụ với chính phủ và người lao động,cáckhoản vay, cuối cùng là các giấy nợ có khả năng chuyển đổi, cổ phần ưu đãi, cổphần thường. Do đó, nếu quy mô VCSH càng lớn, người gửi tiền và người chovay sẽ thấy yên tâm hơn đồng thời cũng góp phần giảm bớt rủi ro cho cơ quanbảo hiểm tiền gửi. VCSH tạo lập tư cách pháp nhân và duy trì hoạt động của NH.- Để hoạt động, ban đầu NH phải có được số vốn tối thiểu (vốn pháp định).Số vốn này trước hết dùng để mua (thuê ) trang thiết bị, nhà cửa cần thiết choquá trình kinh doanh, phần còn lại tham gia vào hoạt động tự doanh của ngânhàng như cho vay hoặc mua chứng khoán. Để cạnh tranh tốt, các NH không ngừng đổi mới công nghệ ngân hàng,nâng cao năng suất lao động và an toàn cho ngân hàng. VCSH được sử dụng đểnhập công nghệ mới, mở thêm chi nhánh, quầy giao dịch, VP đại diện ... VCSH góp phần điều chỉnh các hoạt động của NH :- Rất nhiều các quy định về hoạt động của Ngân hàng của các nhà chứctrách tiền tệ có liên quan chặt chẽ với VCSH như: quy mô nguồn tiền gửi tínhtheo tỷ lệ với VCSH, quy mô cho vay tối đa đối với 1 hoặc 1 nhóm khách hàng,nắm giữ cổ phần của công ty khác, mở chi nhánh, mua sắm tài sản cố định,thành lập cty c ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: