![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT
Số trang: 52
Loại file: doc
Dung lượng: 650.00 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Quy định này áp dụng trong quan trắc, đo đạc, thu thập và tính toán cácyếu tố đặc trưng về số lượng và chất lượng tài nguyên nước mặt; quy địnhvề quy trình đo đạc, tính toán, lưu trữ, quản lý số liệu; về bảo vệ công trình,hồ sơ nhà trạm và trang thiết bị kỹ thuật các trạm quan trắc tài nguyên nướcmặt trên phạm vi toàn quốc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGTRUNG TÂM QUY HOẠCH VÀ ĐIỀU TRA TÀI NGUYÊN NƯỚC DỰ THẢO QUY ĐỊNH TẠM THỜIVỀ QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT HÀ NỘI, 2010 1MỤC LỤC 1 CHƯƠNG I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG Quy định này áp dụng trong quan trắc, đo đạc, thu thập và tính toán cácyếu tố đặc trưng về số lượng và chất lượng tài nguyên nước mặt; quy địnhvề quy trình đo đạc, tính toán, lưu trữ, quản lý s ố li ệu; v ề b ảo v ệ công trình,hồ sơ nhà trạm và trang thiết bị kỹ thuật các trạm quan trắc tài nguyên nướcmặt trên phạm vi toàn quốc. Quy định được áp dụng đôi với các đơn vị trực thuộc Trung tâm Quy ́hoạch và Điều tra tài nguyên nước ở cấp trung ương và địa phương, bao gôm: ̀ - Các Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước; - Các Đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước; - Trung tâm Quan trắc và Dự báo tài nguyên nước; - Các Phòng, đơn vị nghiệp vụ thuộc Trung tâm Quy hoạch và Đi ều tratài nguyên nước. II. CÁC THUẬN NGỮ Nguồn nước chỉ các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo cóthể khai thác, sử dụng được, bao gồm sông, suối, kênh, rạch; biển, hồ, đầm,ao; các tầng chứa nước dưới đất; mưa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nướckhác. Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo. Ô nhiễm nguồn nước là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hoáhọc, thành phần sinh học của nước vi phạm tiêu chuẩn cho phép. “Thủy vực” là một thành phần riêng biệt và quan trọng của nước mặt,ví dụ như một cái hồ, một hồ chứa, một dòng suối, một con sông hay một conkênh, một phần của dòng suối, sông, hay kênh mương. Lưu vực sông là vùng địa lý mà trong phạm vi đó nước mưa, nướcmặt chảy tự nhiên vào sông. Quan trắc tài nguyên nước là việc quan sát, đo đạc trực ti ếp ho ặc giántiếp một cách có hệ thống các thông số phản ánh s ự bi ến đ ổi c ủa các y ếu t ốtài nguyên nước và xử lý thông tin thu thập được để cung cấp cho người sửdụng. 2 “Trạm quan trắc tài nguyên nước mặt”: là công trình được xây dựngtại những vị trí cố định đã được lựa chọn theo các tiêu chuẩn k ỹ thuật chuyênngành chặt chẽ và thống nhất nhằm quan trắc một hoặc nhiều yếu tố tàinguyên nước ngay tại khu vực đặt trạm hoặc tại các điểm quan trắc trongphạm vi hàng chục ki-lô-mét xung quanh trạm. Tại mỗi trạm có các loạiphương tiện, máy móc, thiết bị chuyên dùng; có nhà trạm, di ện tích đ ấtchuyên dùng, hệ thống bảo vệ công trình, hành lang an toàn kỹ thuật và cáccông trình phụ trợ khác; có đội ngũ quan trắc viên thường trú hoặc đ ịnh kỳ cómặt tại trạm để thực hiện đo đạc các yếu tố về tài nguyên nước. Thông thường Trạm quan trắc tài nguyên nước mặt là trạm quan trắccả số lượng và chất lượng nước, song có trường hợp trạm chỉ quan trắc sốlượng nước (gọi là trạm quan trắc số lượng) hay trạm chỉ quan trắc ch ấtlượng nước mặt (gọi là trạm quan trắc chất lượng nước). Trạm quan trắc tài nguyên nước mặt được đặt ở vị trí thích hợp nhằmđáp ứng được mục đích quan trắc cho từng loại trạm: 1. Trạm quan trắc số lượng nước Các trạm quan trắc số lượng nước nhằm mục đích: a) Khống chế được số lượng nước các sông xuyên biên giới (từ nướcngoài vào lãnh thổ Việt nam hoặc từ Việt Nam chảy ra nước ngoài); b) Khống chế được lượng nước các phụ lưu; c) Khống chế được lượng nước trên dòng chính của sông hoặc hệthống sông; d) Khống chế được lượng nước phân lưu; e) Khống chế được lượng nước trước khi đổ ra biển hoặc chảy vàocác hồ chứa lớn (trạm cửa ra). 2. Trạm quan trắc chất lượng nước Các trạm quan trắc chất lượng nước nhằm mục đích: a) Khống chế chất lượng nước sông xuyên biên giới; b) Khống chế chất lượng nước từ nguồn sông (khi tác động của conngười đến chất lượng nguồn nước là chưa đáng kể) c) Đánh giá được tác động của các nguồn xả thải lớn nh ư: các thànhphố, khu dân cư tập trung, khu công nghiệp… tới chất lượng nước mặt (cáctrạm này phải đặt ở phía hạ lưu các hộ xả thải lớn); d) Khống chế chất lượng nước dòng chính sông (trạm môi trường nền) 3 e) Đánh giá được tác động tổng hợp (đặt ở vùng cửa sông vừa ch ịu tácđộng của xả thải, vừa chịu tác động của thủy triều, vừa chịu tác động môitrường nước tự nhiên). CHƯƠNG II TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT LỰA CHỌN VỊ TRÍ ĐẶT TRẠM QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT I. TIÊU CHUẨN ĐOẠN SÔNG ĐẶT TRẠM QUAN TRẮC TÀINGUYÊN NƯỚC MẶT Đoạn sông và vị trí đặt trạm được chọn tuỳ thuộc vào mục đích và nhiệmvụ quan trắc đặt ra sao cho kết quả thu được phản ánh đầy đủ nhất những nétđặc t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGTRUNG TÂM QUY HOẠCH VÀ ĐIỀU TRA TÀI NGUYÊN NƯỚC DỰ THẢO QUY ĐỊNH TẠM THỜIVỀ QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT HÀ NỘI, 2010 1MỤC LỤC 1 CHƯƠNG I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG Quy định này áp dụng trong quan trắc, đo đạc, thu thập và tính toán cácyếu tố đặc trưng về số lượng và chất lượng tài nguyên nước mặt; quy địnhvề quy trình đo đạc, tính toán, lưu trữ, quản lý s ố li ệu; v ề b ảo v ệ công trình,hồ sơ nhà trạm và trang thiết bị kỹ thuật các trạm quan trắc tài nguyên nướcmặt trên phạm vi toàn quốc. Quy định được áp dụng đôi với các đơn vị trực thuộc Trung tâm Quy ́hoạch và Điều tra tài nguyên nước ở cấp trung ương và địa phương, bao gôm: ̀ - Các Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước; - Các Đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước; - Trung tâm Quan trắc và Dự báo tài nguyên nước; - Các Phòng, đơn vị nghiệp vụ thuộc Trung tâm Quy hoạch và Đi ều tratài nguyên nước. II. CÁC THUẬN NGỮ Nguồn nước chỉ các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo cóthể khai thác, sử dụng được, bao gồm sông, suối, kênh, rạch; biển, hồ, đầm,ao; các tầng chứa nước dưới đất; mưa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nướckhác. Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo. Ô nhiễm nguồn nước là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hoáhọc, thành phần sinh học của nước vi phạm tiêu chuẩn cho phép. “Thủy vực” là một thành phần riêng biệt và quan trọng của nước mặt,ví dụ như một cái hồ, một hồ chứa, một dòng suối, một con sông hay một conkênh, một phần của dòng suối, sông, hay kênh mương. Lưu vực sông là vùng địa lý mà trong phạm vi đó nước mưa, nướcmặt chảy tự nhiên vào sông. Quan trắc tài nguyên nước là việc quan sát, đo đạc trực ti ếp ho ặc giántiếp một cách có hệ thống các thông số phản ánh s ự bi ến đ ổi c ủa các y ếu t ốtài nguyên nước và xử lý thông tin thu thập được để cung cấp cho người sửdụng. 2 “Trạm quan trắc tài nguyên nước mặt”: là công trình được xây dựngtại những vị trí cố định đã được lựa chọn theo các tiêu chuẩn k ỹ thuật chuyênngành chặt chẽ và thống nhất nhằm quan trắc một hoặc nhiều yếu tố tàinguyên nước ngay tại khu vực đặt trạm hoặc tại các điểm quan trắc trongphạm vi hàng chục ki-lô-mét xung quanh trạm. Tại mỗi trạm có các loạiphương tiện, máy móc, thiết bị chuyên dùng; có nhà trạm, di ện tích đ ấtchuyên dùng, hệ thống bảo vệ công trình, hành lang an toàn kỹ thuật và cáccông trình phụ trợ khác; có đội ngũ quan trắc viên thường trú hoặc đ ịnh kỳ cómặt tại trạm để thực hiện đo đạc các yếu tố về tài nguyên nước. Thông thường Trạm quan trắc tài nguyên nước mặt là trạm quan trắccả số lượng và chất lượng nước, song có trường hợp trạm chỉ quan trắc sốlượng nước (gọi là trạm quan trắc số lượng) hay trạm chỉ quan trắc ch ấtlượng nước mặt (gọi là trạm quan trắc chất lượng nước). Trạm quan trắc tài nguyên nước mặt được đặt ở vị trí thích hợp nhằmđáp ứng được mục đích quan trắc cho từng loại trạm: 1. Trạm quan trắc số lượng nước Các trạm quan trắc số lượng nước nhằm mục đích: a) Khống chế được số lượng nước các sông xuyên biên giới (từ nướcngoài vào lãnh thổ Việt nam hoặc từ Việt Nam chảy ra nước ngoài); b) Khống chế được lượng nước các phụ lưu; c) Khống chế được lượng nước trên dòng chính của sông hoặc hệthống sông; d) Khống chế được lượng nước phân lưu; e) Khống chế được lượng nước trước khi đổ ra biển hoặc chảy vàocác hồ chứa lớn (trạm cửa ra). 2. Trạm quan trắc chất lượng nước Các trạm quan trắc chất lượng nước nhằm mục đích: a) Khống chế chất lượng nước sông xuyên biên giới; b) Khống chế chất lượng nước từ nguồn sông (khi tác động của conngười đến chất lượng nguồn nước là chưa đáng kể) c) Đánh giá được tác động của các nguồn xả thải lớn nh ư: các thànhphố, khu dân cư tập trung, khu công nghiệp… tới chất lượng nước mặt (cáctrạm này phải đặt ở phía hạ lưu các hộ xả thải lớn); d) Khống chế chất lượng nước dòng chính sông (trạm môi trường nền) 3 e) Đánh giá được tác động tổng hợp (đặt ở vùng cửa sông vừa ch ịu tácđộng của xả thải, vừa chịu tác động của thủy triều, vừa chịu tác động môitrường nước tự nhiên). CHƯƠNG II TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT LỰA CHỌN VỊ TRÍ ĐẶT TRẠM QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT I. TIÊU CHUẨN ĐOẠN SÔNG ĐẶT TRẠM QUAN TRẮC TÀINGUYÊN NƯỚC MẶT Đoạn sông và vị trí đặt trạm được chọn tuỳ thuộc vào mục đích và nhiệmvụ quan trắc đặt ra sao cho kết quả thu được phản ánh đầy đủ nhất những nétđặc t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
quan trắc tài nguyên nước mặt tài nguyên nước mặt Điều tra tài nguyên nước Dự báo tài nguyên nước lưu vực sôngTài liệu liên quan:
-
9 trang 50 0 0
-
13 trang 31 0 0
-
QUẢN LÝ TỔNG HỢP LƯU VỰC SÔNG
18 trang 29 0 0 -
Pháp luật bảo vệ môi trường nước lưu vực sông ở Việt Nam
8 trang 28 0 0 -
74 trang 27 0 0
-
QUẢN LÝ TỔNG HỢP LƯU VỰC SÔNG
34 trang 26 0 0 -
5 trang 25 0 0
-
QUẢN LÝ TỔNG HỢP LƯU VỰC SÔNG
44 trang 23 0 0 -
Bài giảng Thủy văn công trình: Chương 2 (tt)
56 trang 23 0 0 -
Tiềm năng và hiện trạng khai thác tài nguyên nước thượng lưu vực sông Đồng Nai
7 trang 22 0 0