Danh mục

Seehund (Hải cẩu), tàu ngầm bỏ túi của phát xít Đức

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 255.65 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tàu ngầm bỏ túi Seehund (Hải cẩu) của phát xít Đức
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Seehund (Hải cẩu), tàu ngầm bỏ túi của phát xít ĐứcBắt đầu dịch: 20:42, 13 tháng Tám 2010SeehundTừ Wikipedia, bách khoa toàn thư tự doNhảy đến: tìm đường, tìm kiếm Tàu ngầm bỏ túi Loại XXVII B 5 (Seehund) Tổng quan về lớp (Nd: Class overview)(Các) nhà đóng Germaniawerft, Kieltàu (Nd:Builders):Các nhà/ quốc Kriegsmarinegia vận hành Hải quân Pháp(Nd: Operators):Được đóng: 1944–1945Được giao nhiệm 1944–1945vụ (Nd: Incommission):Được dự kiến 1.000(Nd: Planned):Đã hoàn thành: 285Hoạt động (Nd: 138Active):Mất/ Thiệt hại/ 35Đắm (Nd: Lost): Các đặc tính chung (Nd: General characteristics)Độ choán nước 17 tấn dài (Nd: 17 long tons; 17 tấn Anh; 1 long ton = 1016kg)(Nd: (17 tấn (Nd: 17 t)) khi lặnDisplacement):Chiều dài: 39 ft (12 m)Sườn ngang của 5 ft (1,5 m)sàn tàu/ Sốngneo (Nd: Beam;Các bạn đóngtàu chắc có thuậtngữ tiếng Việtđúng hơn):Lực đẩy: 1 x động cơ diesel Büssing 60 mã lực (Nd: hp) Động cơ điện AEG 25 hpTốc độ: 7 kn (13 km/h; 8,1 mph) nổi 3 kn (5,6 km/h; 3,5 mph) lặnTầm: 270 nmi (500 km; 310 mi) ở 7 kn (13 km/h; 8,1 mph) nổi 63 nmi (117 km; 72 mi) ở 4 kn (7,4 km/h; 4,6 mph) lặnQuân số đầy đủ 2(Nd:Complement):Vũ khí: 2 ngư lôi G7eTàu ngầm bỏ túi Seehund, với một ngư lôi, ở Musée national de la Marine (Nd: Bảo tàng hải quânquốc gia; không biết tiếng Pháp nhưng đoán bừa :-)) ở Brest, Pháp.Chiếc Seehund (tiếng Đức: hải cẩu (Nd: seal)), cũng được biết đến là Loại (Nd: Type) XXVII, đã làmột loạt/ kiểu (Nd: series) thành công của các tàu ngầm bỏ túi của Đức mà được tạo trong Thế chiếnII. Được thiết kế vào năm 1944 và được vận hành bởi các thủy thủ đoàn/ tổ lái (Nd: crews) hai người, cáctàu ngầm này đã được dùng bởi Kriegsmarine trong những tháng kết thúc cuộc chiến (Nd: the closingmonths of the war), đánh chìm 9 tàu hàng/ thương thuyền (Nd: merchant vessels) và đánh hỏng thêm 3chiếc nữa (Nd: and damaging an additional 3), với 35 chiếc thiệt hại (Nd: with 35 losses) hầu hết do thờitiết xấu.Contents 1 History • • 1.1 XXVIIA (Hecht) • 1.2 Type XXVIIB 2 Production • 3 Operational service • 4 Links • 5 See also • 6 Notes • 7 References •[biên tập] Lịch sửNguồn gốc của chiếc Seehund bắt đầu với sự cứu đắm hai chiếc tàu ngầm lớp X HMS X6 và X7 củaAnh mà đã bị đánh chìm trong Chiến dịch Nguồn cội (Nd: Operation Source), một nỗ lực để đánh chìmchiến hạm Tirpitz của Đức. Hauptamt Kriegschiffbau về sau đã sản xuất một mẫu thiết kế cho một tàungầm hai người mà được dựa trên sự xem xét kỹ các tàu của Anh, được mệnh danh (Nd: designated)Type XXVIIA và được đặt tên là Hecht (Pike (Nd: Mũi dáo))[biên tập] XXVIIA (Hecht)Mục chính: Hecht (tàu ngầm)Như các tàu lớp X của Anh, chiếc Type XXVIIA đã được thiết kế để mang các khối nổ (Nd: explosivecharges) để đặt bên dưới các tàu địch, nhưng nó nhỏ hơn rõ rệt và có các khác biệt quan trọng với lớp X.Nó được phân phối (Nd: It dispensed with) một hệ thống đẩy diesel/ điện kép (Nd: a dual diesel/electricpropulsion system), thay vào đó là chỉ dựa trên năng lượng điện dưới dạng một động cơ ngư lôi AEG 12mã lực/ sức ngựa (Nd: relying instead solely on electrical power in the form of a 12 hp AEG torpedomotor), trên cơ sở rằng (Nd: on the basis that) do nó sẽ vận hành ngầm, việc có một động cơ diesel làkhông cần thiết. Tuy nhiên, điều này gây ra một sự kéo dài (Nd: endurance) rất thấp là 69 nmi (128 km;79 mi) ở 4 kn (7,4 km/h; 4,6 mph).Do con tàu sẽ cần có thể vượt qua các lưới chống tàu ngầm và các chướng ngại vật tương tự, nó đượcthiết kế mà không có các hydroplane hay các vây/ bộ ổn định/ cánh ổn định (Nd: fins), độ chênh của nóđược điều khiển/ kiểm soát (Nd: controlled) bằng các khối nặng có thể điều chỉnh (Nd: adjustableweights) bên trong vỏ áp suất. Trong thực tế, điều này đã tỏ ra hoàn toàn vô hiệu quả do các khối nặngkhông thể di chuyển đủ nhanh và các hydroplane và các vây về sau được lắp vào (Nd: fitted). Sự kiểmsoát lặn (Nd: Submerged control) vẫn tệ do Hecht không được lắp các bồn dằn.Thậm chí dù Hecht đã được thiết kế để vận chuyển một khối nổ, Karl Dönitz đã khăng khăng rằng (Nd:insisted that) một ngư lôi được mang để các cuộc tấn công có thể được tiến hành trên các tàu ở các vùngnước duyên hải (Nd: a torpedo be carried so that attacks could be carried out on vessels in coastal waters).Về bên ngoài, Hecht giống với chiếc tàu ngầm Welman của Anh. Khối nổ có thể tháo rời (Nd:detachable explosive charge) được lắp vào mũi của chiếc tàu ngầm, trong khi phần phía trước giữ ắc-quyvà một la bàn hồi chuyển (Nd: gyrocompass), cái đầu tiên được gắn vào một tàu ngầm bỏ túi của Đứcvà được xem như thiết yếu cho sự tìm đường nếu con tàu phải hoạt động ngầm (Nd: was to operatesubmerged). Sau đó là (Nd: Behind this was) gian điều khiển với các chỗ ngồi cho thủy thủ đoàn haingười mà được sắp xếp cái này sau cái kia trên đường chính giữa (Nd: centerline) với thợ máy (Nd:engineer) ở phía trước và người chỉ huy (Nd: commander) phía sau anh ta. Người chỉ huy được cung cấpmột kính tiềm vọng và một vòm bằng nhựa acrylic trong suốt (Nd: clear acrylic dome) cho các mục đíchtìm đường.Vào ngày 18 tháng Giêng 1944, Dönitz đã thảo luận mẫu thiết kế mới với Adolf Hitler, kẻ mà đã thể hiệnsự tán thành/ phê chuẩn của hắn (Nd: who expressed his approval), và vào ngày 9 tháng Ba, các hợp đồng(Nd: contracts) đã được đặt với (Nd: were placed with) Germaniawerft của Kiel cho việc xây dựng mộtnguyên mẫu (Nd: prototype), được tiếp theo bởi một hợp đồng nữa cho 52 tàu ngầm vào ngày 28 thángBa.53 chiếc Hecht đã được xây dựng giữa tháng Năm và tháng Tám 1944: trong sự kiện này (Nd: in theevent), không có chiếc nào được ...

Tài liệu được xem nhiều: