Danh mục

Sesquiterpene và Ung thư

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 134.32 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sesquiterpene là những hợp chất, trong công thức, có chứa 3 đơn vị isoprene. Cũng như các monoterpene, một số sesquiterpene hiện diện trong các tinh dầu căn bản của thực vật, và cũng như các stilbene, một số sesquiterpene được xem là các phytoalexins (chất kháng sinh có nguồn gốc từ cây cỏ). Một số lactones loại sesquiterpene có hoạt tính diệt bào in vitro và một số khác có khả năng chống bướu ung thư in vivo. Một trong những lactones, được xem là tiêu biểu, là parthenolide: hoạt chất trích từ cây Cúc thanh nhiệt (feverfew)...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sesquiterpene và Ung thư Sesquiterpene và Ung thư Sesquiterpene là những hợp chất, trong công thức, có chứa 3 đơn vịisoprene. Cũng như các monoterpene, một số sesquiterpene hiện diện trongcác tinh dầu căn bản của thực vật, và cũng như các stilbene, một sốsesquiterpene được xe m là các phytoalexins (chất kháng sinh có nguồn gốctừ cây cỏ). Một số lactones loại sesquiterpene có hoạt tính diệt bào in vitro vàmột số khác có khả năng chống bướu ung thư in vivo. Một trong những lactones, được xem là tiêu biểu, là parthenolide: hoạtchất trích từ cây Cúc thanh nhiệt (feverfew) (Xin xem bài Cúc Thanh nhiệttrong Dược tính của Hoa trong Thơ và Nhạc trang 103). Parthenolide đãđược nghiên cứu và được sử dụng rất nhiều tại Âu châu, đồng thời đã cónhiều chế phẩm được tiêu chuẩn hóa theo hàm lượng parthenolide đượcchấp thuận sử dụng chính thức như thuốc tại Đức, Anh, Pháp. Độc tính cũngnhư liều lượng của parthenolide đã được xác định rõ rệt. Các nghiên cứuhiện nay đang tìm hiểu thêm về hoạt tính trị liệu ung thư của các lactonekhác (trong loại sesquiterpene). Ngoài ra, một sesquiterpene (có chứa lactone) đã được trình bày nhiềulần trên Diễn đàn Dược Khoa là artemisin, ly trích từ cây Thanh Hao hoavàng (Artemisia annua) đang được sử dụng để trị bệnh Sốt rét (Xin xem bàivề Thanh Hao trong Thuốc Nam trên Đất Mỹ tập 4 trang 247). Có khoảng gần 3000 sesquiterpene-lactones đã được xác định và rấtnhiều chất trong nhóm có các hoạt tính kháng sinh và diệt nấm. Cúc Thanh nhiệt và Ung thư Đã có ít nhất là 3 cuộc nghiên cứu in vitro ghi nhận parthenolide cókhả năng ức chế sự bội sinh của nhiều dòng tế bào ung thư khác nhau(Planta Medica Số 65-1999 và Molecular Pharmacy Số 19-1981). Trong cácnghiên cứu này, nồng độ hoạt động của parthenolide được xác định là trongkhoảng 3 đến 9 microM. Ngoài ra có một nghiên cứu trên bướu ung thư nơithú vật cho thấy sesquiterpene-lactones từ Parthenium hystero phorus có thểức chế sự phát triển của tế bào ung thư loại leukemia nơi chuột (PlantaMedica Số 59-1993). Đại cương về Feverfew: Cúc Thanh nhiệt đã được sử dụng từ nhiều thế kỷ để trị bệnh nhức đầuloại migraines và bệnh thấp khớp. Hoạt chất căn bản của cây là nhữngsesquiterpene-lactone (quan trọng nhất là parthenolide). Một số nghiên cứulâm sàng nơi người đã chứng minh được khả năng của cây trong việc ngừamigraine (Lancet số ngày 23 tháng 7-1988). Ngoài parthenolide, feverfewcòn chứa các glucosides apigenin và luteolin. Nồng độ parthenolide trong feverfew thay đội tùy nơi trồng (địa lý) vàtùy điều kiện thổ nhưỡng. Hơn nữa, tự bản chất, parthenolide là một hợpchất không ổn định: do đó hàm lượng parthenolide trong các chế phẩm trênthị trường rất khác nhau, thay đổi bất thường: trong một nghiên cứu phânchất 26 mẫu chế phẩm feverfew, hơn phân nửa chứa rất ít parthenolide vàthậm chí có mẫu còn...không có parthenolide! (Japanese Journal ofPharmacology Số 22-1972).. Tuy cơ chế diệt bào của parthenolide chưa được biết rõ, nhưngparthenolide thật sự ức chế sự bội sinh của tế bào ung thư (in vitro). Ở nồngđộ cao hơn 5 microM, parthenolide làm giảm sự bội sinh (tiến trình nàykhông thể nghịch đảo) của các dòng tế bào ung thư loại fibrosarcoma nơichuột và loại lymphoma nơi người (Planta Medica Số 65-1999).Parthenolide còn gây giảm sự bội sinh của tế bào ung thư cổ tử cung nơingười ở IC50 = 3 microM và tế bào ung thư thanh quản ở IC50=9.3 microM. Hoạt tính chống ung thư của Parthenolide có thể do: Hoạt tính do ức chế Protein Tyrosine Kinase (PTK), Nuclear Factor-kappa B ( NF-kappaB) và Eicosanoids : - Tạo tiến trình apoptosis nơi tế bào - Ức chế hoạt động của NF-kappaB: gây ảnh hưỡng trên các yếu tốtăng trưởng tế bào . - Ức chế hoạt động của Activator protein-1 (AP-1): ảnh hưởng trêncác yếu tố Chuyển mã và Tín hiệu Redox. - Tác động trên tiến trình angiogenesis bao gồm: -Ức chế hiệu ứng histamins - Ức chế hiệu ứng của Tumor Necrosis Factor (TNF) - Ức chế hiệu ứng của Vascular Endothelial Growth Factor (VEGF) Tác động trên sự xâm nhập và lan tràn của tế bào ung thư do: - Ức chế hyaluronidase, beta-glucuronidase hay elastase - Ức chế hiệu ứng collagenase - Ức chế sự tỗng hợp GAG - Ngăn chặn sự chuyển di tế bào - Ngăn chặn sự kết dính của tiểu cầu Liều ước lượng để có hiệu quả và không có độc tính nguy hại: Liều ước tính từ các thử nghiệm trên thú vật, áp dụng cho người để cóthể có tác dụng được ước lượng là 96 mg parthenolide mỗi ngày. Tuy nhiêndựa theo nồng độ hữu hiệu in vitro là 5 microM, có thể xác định liều tươngđối an toàn trị liệu là 77 mg/ ngày. Liều được dùng trong các trị liệu cá ...

Tài liệu được xem nhiều: