Mọi hoạt động sinh trưởng và phát triển đều được điều chỉnh bởi các tác động của enzim và phytohoocmôn. Vì vậy, ở cây luôn diễn ra sự cân bằng giữa đồng hoá và dị hoá giữa tác động kích thích và kìm hãm . Những nguyên tắc khi sử dụngcác chất điều hoà sinh trưởng trong nông nghiệp:- Nồng độ sử dụng phải thích hợp (từ vài ppm đến vài chụct, vài trăm ppm) - Thoả mãn nhu cầu về nước và phân bón cùng với các điều kiện môi trường thuận lợi - Chú ý tính chất đối...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sinh trưởng và phát triển ở thực vật-2 Sinh trưởng và phát triển ở thực vật-24.3. Sự cân bằng phytohoocmônMọi hoạt động sinh trưởng và phát triểnđều được điều chỉnh bởi các tác động củaenzim và phytohoocmôn.Vì vậy, ở cây luôn diễn ra sự cân bằnggiữa đồng hoá và dị hoá giữa tác độngkích thích và kìm hãm .4.4. Những nguyên tắc khi sử dụngcác chất điều hoà sinh trưởng trongnông nghiệp:- Nồng độ sử dụng phải thích hợp (từ vàippm đến vài chụct, vài trăm ppm)- Thoả mãn nhu cầu về nước và phân bóncùng với các điều kiện môi trường thuậnlợi- Chú ý tính chất đối kháng, hỗ trợ giữacác phytohoocmôn. Đối với chất diệt cỏchú ý tính chọn lọc riêng biệt.5. Phát triển ở thực vật có hoa5.1. Các nhân tố chi phối sự ra hoaa. Vai trò chất điều hoà sinh trưởngSự phân hoá giới tính của hoa liên quanvới lượng hoocmôn. Cây non nhiều lá, ítrễ, nhiều giberelin sẽ tạo nên 85 – 90% làcây đực. Ngược lại cây nhiều rễ phụ nhiềuxitôkinin thì đa phần là cây cái.Cây vừa có nhiều rễ và lá tạo sự cân bằnghoocmôn, giới tính đực cái ở trạng tháicân bằng, tỷ lệ hoa đực cái bằng nhau.b. Vai trò ngoại cảnhNgày ngắn, ánh sáng xanh, nhiệt độ thấp,hàm lượng CO2 cao, độ ẩm cao, nhiềunitơ tạo nhiều hoa cái.Ngày dài, ánh sáng đỏ, nhiệt độ cao, hàmlượng CO2 thấp, nhiều kali tạo nhiều hoađực.Một chế độ dinh dưỡng tốt, thích hợp, tỷ lệC/N cân đối sẽ tạo cây khoẻ, thúc đẩy sựra hoa.5.2. Hoocmôn ra hoa – Florigen- Bản chất florigenTheo học thuyết Trailakhian thì florigen làhoocmôn kích thích ra hoa.Đó là một tập hợp của gibêrelin (kích thíchsinh trưởng của đế hoa) và antêxin (kíchthích sự ra mầm hoa – antexin là chất giảthiết)- Tác độngcủa florigenLá là cơ quan tiếp nhận ánh sáng và sảnsinh florigen kích thích sự ra hoa của cây.5.3. Thuyết Quang chu kìQuang chu kỳ là sự xen kẽ thời gian chiếusáng và thời gian tối (độ dài của ngàyđêm), có liên quan tới hiện tượng sinhtrưởng và phát triển của cây.Quang chu kỳ có tác động đến sự: ra hoa,rụng lá, tạo củ, di chuyển các hợp chấtquang hợp.Phân loại cây theo quang chu kỳ : Có 4loại cây theo quang chu kỳCây không cần ánh sáng: Ra hoa trongđêm tối liên tục như khoai tây trồng từmầm củ, hoa huệ, hoa dạ hướng)Cây trung tính: Ra hoa ở ngày dài lẫnngày ngắn: phần lớn cây trồng (cà chua,lạc, đậu, ngô…)Cây ngày ngắn: Ra hoa trong điều kiệnngày ngắn, đêm dài (Thược dược, đậutương, cúc, gai dầu)Cây ngày dài: Ra hoa trong điều kiện ngàydài, đêm ngắn (Hành, cà rốt, rau diếp, lúamì, sen cạn, củ cải đường)PhytocrômPhytocrôm là sắc tố enzim có mặt ở chồimầm và chóp của lá mầm. Tồn tại ở haidạng P660 (hấp thụ ánh sáng đỏ có bướcsóng 660mm, còn gọi là P đỏ và P730 hấpthụ ánh sáng đỏ xa ở bước sóng 730mm ,còn gọi là P đỏ xa. Hai dạng phytocrom Pđỏ và P đỏ xa có thể chuyển hoá lẫn nhau.Phytocrôm tác động đến sự ra hoa, sự nảymầm, tổng hợp sắc tố, enzim, các vậnđộng cảm ứng, đóng mở khí khổng.III. Câu hỏi và bài tậpCâu 1. Nêu và phân biệt hai khái niệmsinh trưởng và phát triển?Câu 2. Thế nào là sinh trưởng sơ cấp, thứcấp?Câu 3. Trình bày các tác dụng sinh lí củacác nhóm chất điều hoà sinh trưởng thựcvật?Câu 4. Nêu nguyên tắc ứng dụng và mộtsố ứng dụng của các nhóm chất điều hoàsinh trưởng thực vật?Câu 5. Trình bày Thuyết quang chu kì vàvai trò của nó trong quá trình ra hoa?IV. Trả lời câu hỏi và bài tậpCâu 1. Nêu khái niệm: – Sinh trưởng là sựtăng một chiều về số lượng, kích thước,khối lượng của tế bào, mô, cơ quan, cơthể.- Phát triển là sự hình thành nên những cơquan mới mang một chức năng mới.Thường được đánh dấu rõ nhất ở sự rahoa.Như vậy, có thể phân biệt hai khái niệmnày ở chỗ: Sinh trưởng được hiểu theo sựthay đổi về lượng, còn phát triển đượchiểu theo sự thay đổi về chất. Tuy nhiêncũng khó phân biệt rạch ròi giữa sinhtrưởng và phát triển. Vì theo định nghĩanhư trên thì trong sinh trưởng có bao hàmsự phát triển, ngược lại trong phát triển cóbao hàm sự sinh trưởng.Câu 2. Sinh trưởng sơ cấp là sự sinhtrưởng theo chiều cao, xảy ra ở các môphân sinh ngọn.Sinh trưởng thứ cấp là sự sinh trưởng theochiều rộng, xảy ra ở tầng phát sinh mạch(vòng tượng tầng).Như vậy, sinh trưởng sơ cấp làm cây caolên, còn sinh trưởng thứ cấp làm cây to ra.Cần lưu ý là sinh trưởng sơ cấp và thứ cấpở các cây một lá mầm và cây hai lá mầmkhác nhau rõ rệt và ở các cơ quan khácnhau cũng khác nhau.Câu 3. Hướng dẫn trả lời: Các tác dụngsinh lí của các chất điều hoá sinh trưởngrất đa dạng. Do đó đối với mỗi nhóm chấtchỉ chọn một số tác dụng sinh lí đặc trưngcho nhóm. Đối với nhóm chất ức chế chỉnêu tác dụng sinh lí của Etilen, AxitApxisic, Clo-Cholin- Chlorit ( CCC ).Ví dụ: Tác dụng sinh lí của Auxin:- Gây vận động theo ánh sáng- Kích thích pha dãn tế bào- Ra rễ cành giâm, cành chiết- Kích thích đậu hoa, đậu quả, tạo quảkhông hạt- ưu thế đỉnh sinh trưởng (kìm hãm sinhtrưởng chồi bên k).Câu 4. Nguyên tắc ứng dụng các chất điềuhoà sinh trưởng trong ...