SO SÁNH BREAST STIMULATION TEST VÀ OXYTOCIN CHALLENGE TEST
Số trang: 28
Loại file: pdf
Dung lượng: 114.50 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Stress Test (ST) là một chứng nghiệm có ý nghĩa trong việc lượng giá khả năng chịu đựng của thai qua một cuộc chuyển dạ sanh ngã âm đạo. Phương pháp se đầu vú luân phiên cách quãng có khả năng tạo cơn co tử cung để đánh giá thử nghiệm giống như việc sử dụng Oxytocin ngoại sinh. Mục tiêu: So sánh phương pháp se đầu vú với sử dụng Oxytocin ngoại sinh trong việc tạo cơn co tử cung để thực hiện Stress Test. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SO SÁNH BREAST STIMULATION TEST VÀ OXYTOCIN CHALLENGE TEST SO SÁNH BREAST STIMULATION TEST VÀ OXYTOCIN CHALLENGE TEST TÓM TẮT Stress Test (ST) là một chứng nghiệm có ý nghĩa trong việc lượng giá khảnăng chịu đựng của thai qua một cuộc chuyển dạ sanh ngã âm đạo. Phương phápse đầu vú luân phiên cách quãng có khả năng tạo cơn co tử cung để đánh giá thửnghiệm giống như việc sử dụng Oxytocin ngoại sinh. Mục tiêu: So sánh phương pháp se đầu vú với sử dụng Oxytocin ngoại sinhtrong việc tạo cơn co tử cung để thực hiện Stress Test. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫunhiên có đối chứng, với 200 sản phụ tại Bệnh viện Hùng Vương, 100 sản phụđược tiến hành làm OCT và 100 sản phụ được tiến hành làm BST. Kết quả: Khả năng tạo cơn co chuẩn của cả 2 phương pháp OCT và BSTkhá cao và tương đồng nhau, lần lượt là 93% và 89% (p = 0,687). Phương pháp seđầu vú có khả năng giảm thiểu được thời gian tiến hành làm nghiệm pháp 20 phútso với phương pháp OCT kinh điển trước đây: BST: 9,08 ± 6,87 phút; OCT: 28,09± 16,23 phút (p < 0,001). Hội chứng cơn co cường tính trong nhóm OCT: 3%,trong nhóm BST: 5% (p = 0,470). Kết luận: BST có thể thay thế OCT nhằm tiết kiệm thời gian thử nghiệm. Từ khóa: Stress Test (ST), Breast Stimulation Test (BST), OxytocinChallenge Test (OCT), Nipple Stimulation ABSTRACT Background: Stress Test (ST) was found to be one of the reliable tests forassessment of fetal well-being. Intermittent breast stimulation has ability to induceuterine contraction to evaluate test as Oxytocin Challeng Test. Objective: To compare nipple sti mulation and exogenous oxytocin ininducing uterine contractions for Stress Test. Methods: A prospective randomized controlled trial conducted at HungVuong hospital, 200 pregnant women who had indication for Stress test wereenrolled in the study: one hundred in BST group and one hundred in OCT group.These data were analyzed with analysis of variance, Chi -square test, t-test. Results: Effective uterine contractions were found in 93% of the OCTgroup and 89% of the BST group (p = 0.687). Mean duration for achievement of acontraction stress test was found to be significantly different between two group(9.08 ± 6.87 minutes vs 28.09 ± 16.23 minutes in the BST group and OCT group,respectively – p Conclusion: BST approved to be an alternative test for OCT with less time -consuming. Key words: Stress Test (ST), Breast Stimulation Test (BST), OxytocinChallenge Test (OCT), Nipple Stimulation ĐẶT VẤN ĐỀ Đối với những thai kỳ nguy cơ cao, việc đánh giá sức khỏe thai và lượnggiá khả năng chịu đựng một cuộc chuyển dạ sanh ngã âm đạo vô cùng cần thiết.Stress Test là một chứng nghiệm nhằm ước định những khả năng của thai nhichống lại tác động của tình trạng giảm tưới máu tử cung-nhau gây nên bởi cơn cotử cung, và như thế Stress Test (ST) có ý nghĩa trong việc lượng giá khả năng chịuđựng của thai qua một cuộc chuyển dạ sanh ngã âm đạo(9). Năm 1972, Ray là người đầu tiên đề nghị dùng thử nghiệm này vớiOxytocin ngoại sinh để tạo ra một cuộc chuyển dạ nhân tạo, và nghiệm pháp nàycó tên là Oxytocin Challenge Test (OCT)(3,6). Cùng với sự phát triển khôngngừng của y khoa về những thay đổi giải phẫu học và sinh lý học của người mẹtrong lúc mang thai; nhận thấy, đầu núm vú có những điểm tiếp nhận, khi bị kíchthích cơ học sẽ tạo ra những xung động thần kinh tác động lên thùy sau tuyến yêngây tăng tiết Oxytocin nội sinh. Dựa trên nguyên lý này, Huddleston là người đầutiên giới thiệu về phương thức “Se đầu vú” để tiến hành thử nghiệm Stress Testmột cách đơn giản hơn phương pháp chuẩn OCT trước đây; với kỹ thuật này,nghiệm pháp có tên là Breast Stimulation Test (BST)(1). Các nghiên cứu trên thế giới bước đầu đã đánh giá và nêu ra những lợiđiểm của BST so với OCT như: BST rút ngắn được thời gian làm thử nghiệm,giảm chi phí, mức độ hài lòng và chấp nhận của bệnh nhân đối với thử nghiệm nàycao hơn(5,8,4,7,2). Nhằm có được những kết luận về các thử nghiệm trên ngườiViệt Nam, cụ thể là quần thể sản phụ đến khám và theo dõi thai tại Bệnh việnHùng Vương với điều kiện trang thiết bị cũng như nhân lực hiện có, chúng tôi đãtiến hành nghiên cứu “So sánh Breast Stimulation Test và Oxytocin ChallengeTest trong đánh giá sức khỏe thai”. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được thiết kế theo mô hình thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên cóđối chứng. Dân số nghiên cứu là các sản phụ đơn thai, ngôi đầu thuộc đối tượngthai kỳ nguy cơ cao về tuần hoàn nhau-thai có khả năng sống và có chỉ định chấmdứt thai kỳ (Thiểu ối, tuổi thai ³ 41 tuần, NST không đáp ứng) được chỉ định làmST để đánh giá tình trạng sức khỏe thai cũng như ước định lựa chọn đường sanh từtháng 08/2004 đến khi tháng 03/2005 tại khoa Sản bệnh, Bệnh viện H ùng Vương.Các đối tượng bị loại ra khỏi nghiên cứu nếu có các bệnh lý kèm theo như: Vết mổcũ, nhau tiền đạo, thai to, đa ối, khung chậu giới hạn, khung chậu hẹp, doạ sanhnon, ối vỡ non. Các sản phụ đ ược tiến hành OCT hay BST tùy theo lượt nghiêncứu theo bảng phân bố ngẫu nhiên bằng phần mềm máy tính (không mù). Đối với phương pháp OCT: Oxytocin ngoại sinh được sử dụng với liềukhởi đầu 4mUI/phút, khoảng cách tăng liều mỗi 20 phút và liều tăng 2mUI/phútcho đến khi đạt cơn co tử cung chuẩn. Trong khi đó, đối với phương pháp BST:dùng khăn ướt áp lên vú trong 5 phút, sau đó các sản phụ se đầu vú tuần tự từngbên bằng mặt lòng ngón tay qua lớp áo sản phụ, thời gian se 5 phút, thời gian nghỉ5 phút. Chúng tôi sử dụng máy ghi tim thai – cơn co ngoài, ghi nhận sự xuất hiệncơn co tử cung và sự thay đổi nhịp tim thai cũng như thời gian cần thiết tính từ lúckhởi đầu thử nghiệm đến khi bắt đầu đạt cơn co chuẩn. Cơn co chuẩn là t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SO SÁNH BREAST STIMULATION TEST VÀ OXYTOCIN CHALLENGE TEST SO SÁNH BREAST STIMULATION TEST VÀ OXYTOCIN CHALLENGE TEST TÓM TẮT Stress Test (ST) là một chứng nghiệm có ý nghĩa trong việc lượng giá khảnăng chịu đựng của thai qua một cuộc chuyển dạ sanh ngã âm đạo. Phương phápse đầu vú luân phiên cách quãng có khả năng tạo cơn co tử cung để đánh giá thửnghiệm giống như việc sử dụng Oxytocin ngoại sinh. Mục tiêu: So sánh phương pháp se đầu vú với sử dụng Oxytocin ngoại sinhtrong việc tạo cơn co tử cung để thực hiện Stress Test. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫunhiên có đối chứng, với 200 sản phụ tại Bệnh viện Hùng Vương, 100 sản phụđược tiến hành làm OCT và 100 sản phụ được tiến hành làm BST. Kết quả: Khả năng tạo cơn co chuẩn của cả 2 phương pháp OCT và BSTkhá cao và tương đồng nhau, lần lượt là 93% và 89% (p = 0,687). Phương pháp seđầu vú có khả năng giảm thiểu được thời gian tiến hành làm nghiệm pháp 20 phútso với phương pháp OCT kinh điển trước đây: BST: 9,08 ± 6,87 phút; OCT: 28,09± 16,23 phút (p < 0,001). Hội chứng cơn co cường tính trong nhóm OCT: 3%,trong nhóm BST: 5% (p = 0,470). Kết luận: BST có thể thay thế OCT nhằm tiết kiệm thời gian thử nghiệm. Từ khóa: Stress Test (ST), Breast Stimulation Test (BST), OxytocinChallenge Test (OCT), Nipple Stimulation ABSTRACT Background: Stress Test (ST) was found to be one of the reliable tests forassessment of fetal well-being. Intermittent breast stimulation has ability to induceuterine contraction to evaluate test as Oxytocin Challeng Test. Objective: To compare nipple sti mulation and exogenous oxytocin ininducing uterine contractions for Stress Test. Methods: A prospective randomized controlled trial conducted at HungVuong hospital, 200 pregnant women who had indication for Stress test wereenrolled in the study: one hundred in BST group and one hundred in OCT group.These data were analyzed with analysis of variance, Chi -square test, t-test. Results: Effective uterine contractions were found in 93% of the OCTgroup and 89% of the BST group (p = 0.687). Mean duration for achievement of acontraction stress test was found to be significantly different between two group(9.08 ± 6.87 minutes vs 28.09 ± 16.23 minutes in the BST group and OCT group,respectively – p Conclusion: BST approved to be an alternative test for OCT with less time -consuming. Key words: Stress Test (ST), Breast Stimulation Test (BST), OxytocinChallenge Test (OCT), Nipple Stimulation ĐẶT VẤN ĐỀ Đối với những thai kỳ nguy cơ cao, việc đánh giá sức khỏe thai và lượnggiá khả năng chịu đựng một cuộc chuyển dạ sanh ngã âm đạo vô cùng cần thiết.Stress Test là một chứng nghiệm nhằm ước định những khả năng của thai nhichống lại tác động của tình trạng giảm tưới máu tử cung-nhau gây nên bởi cơn cotử cung, và như thế Stress Test (ST) có ý nghĩa trong việc lượng giá khả năng chịuđựng của thai qua một cuộc chuyển dạ sanh ngã âm đạo(9). Năm 1972, Ray là người đầu tiên đề nghị dùng thử nghiệm này vớiOxytocin ngoại sinh để tạo ra một cuộc chuyển dạ nhân tạo, và nghiệm pháp nàycó tên là Oxytocin Challenge Test (OCT)(3,6). Cùng với sự phát triển khôngngừng của y khoa về những thay đổi giải phẫu học và sinh lý học của người mẹtrong lúc mang thai; nhận thấy, đầu núm vú có những điểm tiếp nhận, khi bị kíchthích cơ học sẽ tạo ra những xung động thần kinh tác động lên thùy sau tuyến yêngây tăng tiết Oxytocin nội sinh. Dựa trên nguyên lý này, Huddleston là người đầutiên giới thiệu về phương thức “Se đầu vú” để tiến hành thử nghiệm Stress Testmột cách đơn giản hơn phương pháp chuẩn OCT trước đây; với kỹ thuật này,nghiệm pháp có tên là Breast Stimulation Test (BST)(1). Các nghiên cứu trên thế giới bước đầu đã đánh giá và nêu ra những lợiđiểm của BST so với OCT như: BST rút ngắn được thời gian làm thử nghiệm,giảm chi phí, mức độ hài lòng và chấp nhận của bệnh nhân đối với thử nghiệm nàycao hơn(5,8,4,7,2). Nhằm có được những kết luận về các thử nghiệm trên ngườiViệt Nam, cụ thể là quần thể sản phụ đến khám và theo dõi thai tại Bệnh việnHùng Vương với điều kiện trang thiết bị cũng như nhân lực hiện có, chúng tôi đãtiến hành nghiên cứu “So sánh Breast Stimulation Test và Oxytocin ChallengeTest trong đánh giá sức khỏe thai”. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được thiết kế theo mô hình thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên cóđối chứng. Dân số nghiên cứu là các sản phụ đơn thai, ngôi đầu thuộc đối tượngthai kỳ nguy cơ cao về tuần hoàn nhau-thai có khả năng sống và có chỉ định chấmdứt thai kỳ (Thiểu ối, tuổi thai ³ 41 tuần, NST không đáp ứng) được chỉ định làmST để đánh giá tình trạng sức khỏe thai cũng như ước định lựa chọn đường sanh từtháng 08/2004 đến khi tháng 03/2005 tại khoa Sản bệnh, Bệnh viện H ùng Vương.Các đối tượng bị loại ra khỏi nghiên cứu nếu có các bệnh lý kèm theo như: Vết mổcũ, nhau tiền đạo, thai to, đa ối, khung chậu giới hạn, khung chậu hẹp, doạ sanhnon, ối vỡ non. Các sản phụ đ ược tiến hành OCT hay BST tùy theo lượt nghiêncứu theo bảng phân bố ngẫu nhiên bằng phần mềm máy tính (không mù). Đối với phương pháp OCT: Oxytocin ngoại sinh được sử dụng với liềukhởi đầu 4mUI/phút, khoảng cách tăng liều mỗi 20 phút và liều tăng 2mUI/phútcho đến khi đạt cơn co tử cung chuẩn. Trong khi đó, đối với phương pháp BST:dùng khăn ướt áp lên vú trong 5 phút, sau đó các sản phụ se đầu vú tuần tự từngbên bằng mặt lòng ngón tay qua lớp áo sản phụ, thời gian se 5 phút, thời gian nghỉ5 phút. Chúng tôi sử dụng máy ghi tim thai – cơn co ngoài, ghi nhận sự xuất hiệncơn co tử cung và sự thay đổi nhịp tim thai cũng như thời gian cần thiết tính từ lúckhởi đầu thử nghiệm đến khi bắt đầu đạt cơn co chuẩn. Cơn co chuẩn là t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 207 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 174 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 172 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 149 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 146 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 123 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 117 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 99 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 77 1 0