Danh mục

So sánh chất lượng hồi tỉnh của Desfluran và Sevofluran trong gây mê cho phẫu thuật ung thư đại trực tràng ở bệnh nhân cao tuổi tại Bệnh viện Việt Đức năm 2020

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 274.18 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày so sánh chất lượng hồi tỉnh mê của Desfluran và Sevofluran trong gây mê cho phẫu thuật ung thư đại trực tràng ở bệnh nhân cao tuổi tại bệnh viện Việt Đức năm 2020. Đối tượng và phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng, 60 bệnh nhân trên 60 tuổi được rút thăm ngẫu nhiên để chia làm 2 nhóm sử dụng Desfluran và Sevofluran để duy trì mê.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh chất lượng hồi tỉnh của Desfluran và Sevofluran trong gây mê cho phẫu thuật ung thư đại trực tràng ở bệnh nhân cao tuổi tại Bệnh viện Việt Đức năm 2020 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 20203. Lugli A., Kirsch R., Ajioka Y., et al. (2017). 6. Grigore A.D., Jolly M.K., Jia D., et al. (2016). Recommendations for reporting tumor budding in Tumor Budding: The Name is EMT. Partial EMT. J colorectal cancer based on the International Clin Med, 5(5). Tumor Budding Consensus Conference (ITBCC) 7. Du M., Chen L., Cheng Y., et al. (2019). 2016. Mod Pathol, 30(9), 1299–1311. Tumor Budding and Other Risk Factors of Lymph4. Gulluoglu M., Yegen G., Ozluk Y., et al. Node Metastasis in Submucosal Early Gastric (2015). Tumor Budding Is Independently Carcinoma: A Multicenter Clinicopathologic Study Predictive for Lymph Node Involvement in Early in 621 Radical Gastrectomies of Chinese Patients. Gastric Cancer. Int J Surg Pathol, 23(5), 349–358. The American Journal of Surgical Pathology, 43, 1.5. Che K., Zhao Y., Qu X., et al. (2017). 8. Kemi N., Eskuri M., Ikäläinen J., et al. (2019). Prognostic significance of tumor budding and Tumor Budding and Prognosis in Gastric single cell invasion in gastric adenocarcinoma. Adenocarcinoma. Am J Surg Pathol, 43(2), 229–234. Onco Targets Ther, 10, 1039–1047. SO SÁNH CHẤT LƯỢNG HỒI TỈNH CỦA DESFLURAN VÀ SEVOFLURAN TRONG GÂY MÊ CHO PHẪU THUẬT UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC NĂM 2020 Cấn Văn Sơn*, Trịnh Văn Đồng*, Đỗ Xuân Trường* Nguyễn Thị Dung*, Đặng Thị Hạnh*, Huy Thị Phương Anh*TÓM TẮT 4 SUMMARY Mục tiêu: So sánh chất lượng hồi tỉnh mê của COMPARISON OF RECOVERY QUALITYDesfluran và Sevofluran trong gây mê cho phẫu thuật BETWEEN DESFLURANE AND SEVOFLURANEung thư đại trực tràng ở bệnh nhân cao tuổi tại bệnhviện Việt Đức năm 2020. Đối tượng và phương IN ANAESTHESIA FOR COLORECTAL CANCERpháp: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối SURGERY IN ELDERLY PATIENTS ATchứng, 60 bệnh nhân trên 60 tuổi được rút thăm ngẫu VIETNAM-GERMANY HOSPITAL IN 2020nhiên để chia làm 2 nhóm sử dụng Desfluran và Objective: The purpose of the research was toSevofluran để duy trì mê. Kết quả: Không có sự khác compare the quality of recovery between Desfluranebiệt về nhân khẩu học giữa 2 nhóm Desfluran và and Sevoflurane in anaesthesia for colorectal cancerSevofluran; thời gian gây mê và thời gian phẫu thuật surgery in elderly patients at Vietnam-Germanylà tương đồng (p >0,05); Chất lượng hồi tỉnh:Thời Hospital in 2020. Subject and method:gian rút ống nội khí quản, thời gian mở mắt, thời gian Randomised, controlled clinical trials; 60 patients overtự thở ở nhóm Desfluran nhanh hơn so với nhóm 60 years old was randomly balloted into two groupsSevofluran, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p using Desfluranee and Sevoflurane for anaesthesia0,05); Quality ofphút; thời gian mở mắt: 20,1 ± 9,70 phút; thời gian emergence:the time of extubation, time to open eyes,tự thở: 18,01 ± 8,48 phút); Phản xạ ho, nuốt ở nhóm time to begin active breathing of the Desflurane groupDesfluran cao hơn nhóm Sevofluran (p vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020I. ĐẶT VẤN ĐỀ đại trực tràng ở bệnh nhân cao tuổi tại bệnh viện Việt Nam đang là một nước có tỉ lệ già hoá Việt Đức năm 2020”.dân số nhanh trên thế giới. Song song với đó là tỉ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUlệ bệnh lý ung thư Đại – Trực tràng ở người cao 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứutuổi khá phổ biến là một trong bệnh lý ung thư trên 60 bệnh nhân trên 60 tuổi được chỉ địnhchiếm tỷ lệ lớn ở người cao tuổi. Việc phẫu thuật phẫu thuật ung thư Đại – Trực tràng tại Bệnhđiều trị ung thư Đại – Trực tràng là biện pháp tối viện Hữu Nghị Việt Đức từ tháng 7 năm 2019ưu. Từ thực tế đó đặt ra cho các Bác sĩ gây mê đến tháng 4 năm 2020.phải lựa chọn phương pháp gây mê, thuốc mê tối 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế nghiênưu nhất cho đối tượng bệnh nhân cao tuổi. Trong cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng.hơn hai thập kỷ qua, ngành Gây mê Hồi sức đã 2.3. Cỡ mẫu: Chọn mẫu thuận tiện bao gồmkhông ngừng phát triển và đạt được những thành tất cả bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn trongtựu rực rỡ, trong đó phải kể đến sự ra đời và phát thời gian nghiên cứu.Bệnh nhân được rút thămtriển của các thuốc mê hô hấp, đặc biệt là các ngẫu nhiên chia làm 2 nhóm:thuốc họ halogen mà đếnnay vẫn được ưu tiên sử - Nhóm 1: sử dụng Desfluran (nhóm D) đểdụng nhiều nhất tại hầu hết các bệnh viện. Nổi duy trì mê; nồng độ khí mê 8% với lưu lượng khíbật nhất trong nhóm này là Sevofluran và mới 3 l/phút trong vòng 2 phút đầu sau đó duyDesfluran. Việc so sánh hiệu quả gây mê của hai trì ở mức 6 – 7% với lưu lượng khí mới 1 l/phútthuốc mê bốc hơi khác nhau (Sevofluran và - Nhóm 2: sử dụng Sevofluran (nhóm S) đểDesfluran) để lựa chọn loại thuốc phù hợp với duy trì mê; nồng độ khí mê 2 – 3% với lưutừng cơ sở y tế, phù hợp với từng bệnh lý phẫu lượng khí mới 2 l/phút; thay đổi nồng độ % khíthuật, từng bệnh nhân là một vấn đề cần quan để duy trì mê.tâm. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu 2.4. Thu thập và phân tích: Số liệu được“So sánh chất lượng hồi tỉnh mê của Desfluran và nhập và làm sạch bằng phần mềm Microsoft Excel;Sevofluran trong gây mê c ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: