Danh mục

So sánh kết quả điều trị quặm bằng kỹ thuật panas cải biên và kỹ thuật cuenod-nataf

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 477.48 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu so sánh kết quả điều trị quặm bằng kỹ thuật panas cải biên và kỹ thuật cuenod-nataf. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh kết quả điều trị quặm bằng kỹ thuật panas cải biên và kỹ thuật cuenod-natafY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Nghiên cứu Y họcSO SÁNH KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ QUẶM BẰNG KỸ THUẬT PANAS CẢIBIÊN VÀ KỸ THUẬT CUENOD-NATAFĐinh Văn Hùng*, Lê Minh Thông**TÓM TẮTMục tiêu: So sánh kết quả điều trị quặm bằng kỹ thuật Panas cải biên và kỹ thuật Cuenod-Nataf.Phương pháp: Nghiên cứu theo mô hình thực nghiệm lâm sàng, tiến cứu, ngẫu nhiên trên 164 mắt của 91bệnh nhân được chia làm 2 lô, lô phẫu thuật theo phương pháp Panas cải biên có 82 mắt, lô phẫu thuật theophương pháp Cuenod-Nataf có 82 mắt. Ghi nhận tất các biến số về dịch tễ, biến số lâm sàng, biến số liên quanđến kết quả điều trị, biến số liên quan đến biến chứng sau 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng. Tất cả bệnh nhânquặm do mắt hột ở 2 lô được phẫu thuật tại Trung Tâm Mắt Tỉnh Ninh Thuận, thời gian từ 5/2009 đến 3/2010.Kết quả: Lô Panas cải biên tỉ lệ thành công 95,1% cao hơn tỉ lệ thành công lô Cuenod-Nataf 82,9%. Ở từngthời điểm 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, lô Panas cải biên có số trường tái phát thấp và chậm hơn so với lô CuenodNataf. Tiền sử quặm, sẹo kết mạc mi, mức độ quặm là các yếu tố có liên quan đến tỉ lệ tái phát quặm. Khi phântích hồi qui đa biến chỉ còn lại tiền sử mổ quặm có liên quan trực tiếp đến tái phát quặm. Các biến chứng ở lôPanas cải biên là viêm bờ mi 1,2%, mi vểnh quá 4,9%, mi vểnh kém 1,2%. Các biến chứng ở lô Cuenod-Nataf làmi vểnh kém 4,9%, mi vểnh quá 1,2%.Kết luận: Qua 6 tháng theo dõi, phẫu thuật Panas cải biên tỉ lệ thành công cao, tỉ lệ tái phát quặm sau phẫuthuật thấp và chậm hơn so với phẫu thuật Cuenod-Nataf. Tiền sử phẫu thuật là yếu tố liên quan trực tiếp đến táiphát quặm.Từ khóa: quặm do mắt hột, phẫu thuật quặm, yếu tố nguy cơ.ABSTRACTCOMPARISION OF TREATMENT OUTCOMES WITH ENTROPION BY MODIFIED PANASTECHNIQUE AND CUENOD-NATAF TECHNIQUEDinh Van Hung, Le Minh Thong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 37 - 42Objective: Comparision of treatment outcomes with entropion by modified Panas technique and CuenodNataf technique.Methods: Control clinical- prospective-randomized study, 164 eyes of 91 patients were divided into 2groups, group modified Panas technique has 82 eyes, group Cuenod-Nataf technique has 82 eyes. Recorded all thevariables in epidemiology, clinical variables, variables related to treatment outcome, variables relatedcomplications after 1 week, 1 month, 3 months, 6 months. All patients in 2 groups are surgery in Eye CenterNinh Thuan, the time from May, 2009 to March, 2010.Results: Rate of success in the modified Panas technique group (95.1%) is higher than the one in theCuenod-Nataf technique group (82.9%). At a time 1 month, 3 months, 6 months, Rate of recurrency in themodified Panas technique group was lower and slower than the one in the Cuenod-Nataf technique group.History of previous entropion surgery, conjunctival scarring, degree of entropion were associated withrecurrency. The multivariate regression analysis only have history of previous entropion surgery which was* Trung tâm Mắt Ninh Thuận, ** Bộ môn Mắt ĐHYD TP.HCMTác giả liên lạc: BSCK II Đinh Văn HùngĐT: 0919062859Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi HọngEmail: dinhvanhung06@yahoo.com37Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011associated with recurrency. The complications in the modified Panas technique group were marginal plepharitis(1,2%), overcorrection (4.9%), undercorrection (1.2%), and the one in the Cuenod-Nataf technique group wereovercorrection (1.2%), undercorrection (4.9%).Conclusion: The 6 months follow up after surgery showed that the rate of success in the modified Panastechnique was high, its recurrence rate was lower and slower than the Cuenod-Nataf technique group’s one. Thehistory of the previous surgery was associated with the recurrence.Key words: trachomatous entropion, entropion surgery, risk factors.ĐẶT VẤN ĐỀCho đến nay, bệnh mắt hột vẫn được coi lànguyên nhân phổ biến gây mù lòa trên thế giới,trong đó có 1,9 triệu người mù do biến chứngcủa bệnh mắt hột và 7,6 triệu người bị lôngquặm cần phẫu thuật. Lông quặm do mắt hột cóthể đưa đến loét giác mạc, sẹo giác mạc, hở mi,khô mắt, cạn cùng đồ(8,9). Vì thế Tổ chức Y tế Thếgiới đã đề ra chương trình thanh toán bệnh mắthột vào năm 2020, trong đó có phẫu thuật quặmnhằm giảm nguy cơ gây mù do biến chứng củabệnh mắt hột.Tiêu chuẩn chọn bệnhNhiều quốc gia trên thế giới đã nghiên cứuáp dụng phương pháp xoay sụn qua hai phiếncho tỉ lệ tái phát thấp hơn các phương phápkhác, tuy nhiên tỉ lệ tái phát lông quặm củaphương pháp này khoảng 20% sau 2 năm(4,6). ỞViệt Nam vào những năm 60, kỹ thuật mổ quặmđược áp dụng phổ biến ở cộng đồng là phươngpháp Panas và phương pháp Cuenod-Nataf,nhưng các phương pháp trên vẫn còn nhiều biếnchứng cũng như tỉ lệ tái phát quặm còn cao.Thiết kế nghiên cứuĐể cải thiện chất lượng ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: