Danh mục

So sánh kết quả giữa phẫu thuật nội soi một vết mổ và ba vết mổ trong điều trị viêm ruột thừa cấp

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 403.50 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung của bài viết so sánh kết quả giữa phẫu thuật nội soi một vết mổ và phẫu thuật nội soi ba vết mổ trong điều trị viêm ruột thừa cấp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phẫu thuật nội soi một vết mổ trong điều trị viêm ruột thừa cấp là an toàn, hiệu quả và có thể so sánh được với phẫu thuật nội soi ba vết mổ. Ngoài ra, phẫu thuật nội soi một vết mổ mang lại sự hài lòng về phương diện thẩm mỹ vết mổ so với phẫu thuật nội soi ba vết mổ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh kết quả giữa phẫu thuật nội soi một vết mổ và ba vết mổ trong điều trị viêm ruột thừa cấpY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014Nghiên cứu Y họcSO SÁNH KẾT QUẢ GIỮA PHẪU THUẬT NỘI SOI MỘT VẾT MỔVÀ BA VẾT MỔ TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM RUỘT THỪA CẤPChâu Vũ Nguyên*, Đinh Quang Tâm*, Nguyễn Thanh Phong*TÓM TẮTĐặt vấn đề: So sánh kết quả giữa PTNSMVM và PTNSBVM trong điều trị VRT cấpĐối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ 10/2012 đến 1/2013, có 90 BN được vào nghiên cứu. Nhữngđặc điểm nhân thân và dự hậu như thời gian mổ, GPB, điểm số đau, thời gian nằm viện và biến chứng của nhómPTNSMVM được so sánh với nhóm PTNSBVMKết quả: PTNSMVM được thực hiện trên 37BN, và 53BN được PTNSBVM. Tuổi trung bình trong nhómPTNSMVM là 36,2 và nhóm PTNSBVM là 39. Thời gian mổ trung bình trong nhóm PTNSMVM là 47,2 phútvà nhóm PTNSBVM là 47,4 phút. Không có trường hợp nào phải chuyển mổ hở ở 2 nhóm. Không có trường hợpnào bị tai biến ở cả 2 nhóm. Không có biến chứng nghiêm trọng nào ở cả 2 nhóm. Thời gian nằm viện trong nhómPTNSMVM là 3,03 ngày và nhóm PTNSBVM là 2,47 ngày. Điểm số đau trung bình của nhóm PTNSMVM là4,1 và nhóm PTNSBVM là 4,5. Độ hài lòng của BN trong nhóm PTNSMVM là 8,3 và nhóm PTNSBVM là 7,5.Kết luận: PTNSMVM trong điều trị viêm ruột thừa cấp là an toàn, hiệu quả và có thể so sánh được vớiPTNSBVM. Ngoài ra, PTNSMVM mang lại sự hài lòng về phương diện thẩm mỹ vết mổ so với PTNSBVMTừ khóa: Phẫu thuật nội soi một vết mổ, phẫu thuật nội soi ba vết mổ.ABSTRACTCOMPARATIVE STUDY OF A SINGLE-INCISION LAPAROSCOPIC AND A THREE-INCISIONLAPAROSCOPIC APPENDECTOMY FOR THE TREATMENT OF ACUTE APPENDICITISChau Vu Nguyen, Dinh Quang Tam, Nguyen Thanh Phong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 1 - 2014: 75 - 82Background: Comparative Study of a SILA and a TILA for the treatment of acute appendicitisMethods: From October 2012 to January 2013, 90 patients were enrolled in this study. The demographicfindings and surgical outcomes such as operation time, pathology, postoperative pains core,hospital stay, andcomplications of the SILA group were analyzed and compared with those of the TILA group.Results: SILA was completed in 37 patients, and 53 patients underwent TILA. Mean age was 36.2 years inthe SILA group and 39 years in the TILA group.The.Mean operation time was 47.2 minutes in the SILA groupand 47.4 minutes in the TILA group. There was no conversion to open appendectomy in both groups. There wereno deaths in either group. No major complications were encountered in the two groups.The mean postoperativehospital stay was 3.03 days for the SILA group and 2.47 days for the TILA group.. The pain scores was 4.1 for theSILA group and 4.5 for the TILA group. The esthetic satisfaction levels was 8.3 for the SILA group and 7.5 for theTILA group.Conclusion: SILA for the Treatment of Acute Appendicitis is safe, effective and comparative to CLA. Thedata also suggest that SILA results in better cosmetic outcomes than CLA.Keywords: Single-incision laparoscopic appendectomy, three-incision laparoscopic appendectomy.* Khoa tiêu hóa bệnh viện Bình DânTác giả liên lạc: BS.Châu Vũ NguyênĐT: 0909758297Email: chauvunguyen@yahoo.comHội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 201475Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014Nghiên cứu Y họchàng loạt caĐẶT VẤN ĐỀLĩnh vực phẫu thuật ít xâm hại (PTIXH) đãđược phát triển vào những thập niên gần đây(2).Lợi ích của PTNS so với mổ mở đã được chứngminh qua nhiều thử nghiệm ngẫu nhiên cónhóm chứng(11).Phẫu thuật nội soi một vết mổ (PTNSMVM)là một cải tiến mới cho phép PTIXH được thựchiện qua một vết mổ duy nhất. Sẹo mổ thườngđược che hoàn toàn trong rốn dẫn đến khái niệm“phẫu thuật không thấy sẹo”. Lợi ích về thẩmmỹ sẽ cải thiện sự hài lòng của BN với PT.Trên thế giới đã có rất nhiều báo cáo vềPTNSMVM trong PT cắt RT nhưng đa số lànhững báo cáo hàng loạt ca với những kỹ thuậtvà dụng cụ khác nhau, có rất ít n/c so sánh giữa 2phương pháp.Mục tiêu nghiên cứu1. So sánh tỉ lệ tai biến và biến chứng của haiphương pháp PTNSMVM và PTNSBVM trongđiều trị VRT cấp.2. So sánh thời gian mổ, chuyển đổi kỹ thuật,dẫn lưu, điểm số đau, số ngày nằm viện, thẩmmỹ vết mổ của hai phương pháp PTNSMVM vàPTNSBVM trong điều trị VRT cấp.Đối tượng nghiên cứuBN được chẩn đoán VRT cấp và được PT tạikhoa CC BV Bình Dân Tp Hồ Chí Minh từ10/2012 – 01/2013.Tiêu chuẩn loại trừĐám quánh, khối mass, áp xe quanh ruộtthừa hoặc viêm phúc mạc toàn thể RT. Có mổmở trước đây với vết mổ qua rốn. BMI > 35.Bệnh lý tâm thần kinh, thiểu năng tâm thầnkhiến không thể tư vấn được. Thai kỳ. Có chẩnđoán khác sau khi được nội soi chẩn đoán. Bệnhnhân bị đau mạn tính cần thuốc giảm đau hàngngày (bao gồm NSAID và thuốc giảm đau gâynghiện).Phương pháp nghiên cứuNghiên cứu tiến cứu, có nhóm chứng, mô tả76Cỡ mẫu 80 (40 BN cho mỗi nhóm)Xử lý thống kêTất cả phép tính được thực hiện bằng phầnmềm SPSS for WindowPhần mềm Comprehensive Meta AnalysisV2.0 và MedCalc để xử lý số liệu PooledAnalysis.Dụng cụDụng cụ phẫu thuật nội soi thông thường đểcắt ruột thừa tại bệnh viện, kính soi 45o, 5mmKỹ thuật mổ2 trocar (10mm và 5mm) được đặt quađường rạch ở rốn.Khâu treo RT: Chọn chỉ nylon 1.0 khâu vòngqua đầu RT, kéo RT và mạc treo lên thành bụng.Xử lý mạc treo RT: Sau khi kẹp 2 clip sát gốcđộng mạch, mạc treoRT được cắt đốt sát RT bằng monopolarXử lý gốc RT: Gốc RT được kẹp bằng 3 clip, 2clip sát gốc.RT và 1 clip ở phần xa.KẾT QUẢTrong khoảng thời gian từ 10/2012 – 01/2013chúng tôi thực hiện được 90 TH cắt RT nội soi:_ Có 37 BN được mổ theo PP PTNSMVM_ Có 53 BN được mổ theo PP PTNSBVM.Bảng 1: Các thông số so sánh đặc điểm giữa nhómPTNSMVM và PTNSBVMCác y u t sosánhPTNSMVMPTNSBVM Giá tr Phéppki mTu i trung bình 36,16 ± 16,16 38,96 ≠(năm)(16-85) 15,77 (15-87)Nam:N19/1825/282BMI (kg/m )21,72 ± 3,57 22,18 ± 3,18S lư ng b ch 13,97 ± 4,51 14,95 ± 4,55c u(% Neutrophile)V trí ru ...

Tài liệu được xem nhiều: