So sánh kết quả khám lâm sàng và chụp cộng hưởng từ động trong chẩn đoán sa tạng chậu nặng
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh kết quả khám lâm sàng và chụp cộng hưởng từ động trong chẩn đoán sa tạng chậu nặngNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 SO SÁNH KẾT QUẢ KHÁM LÂM SÀNG VÀ CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ ĐỘNG TRONG CHẨN ĐOÁN SA TẠNG CHẬU NẶNG Huỳnh Đoàn Phương Mai*, Nguyễn Văn Ân*, Phạm Hữu Đoàn*, Võ Trọng Thanh Phong*, Lê Nguyễn Minh Hoàng*TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả khám lâm sàng bằng hệ thống POPQ và chụp cộng hưởng từ động trong chẩnđoán sa tạng chậu mức độ nặng ở phụ nữ. Phương pháp nghiên cứu: Chọn mẫu gồm những bệnh nhân sa tạng chậu mức độ nặng có chỉ định nội soicố định sàn chậu vào mỏm nhô được chẩn đoán bằng khám lâm sàng đánh giá theo hệ thống POPQ. Bệnh nhânđược chụp cộng hưởng từ động khảo sát vùng đáy chậu trước phẫu thuật. Đường mu cụt được sử dụng làm mốcđể đánh giá mức độ sa trên MRI. Phân tích mối tương quan giữa kết quả khám lâm sàng và MRI. Kết quả: Nghiên cứu gồm 18 bệnh nhân sa tạng chậu mức độ nặng chẩn đoán bằng khám lâm sàng đượcchụp cộng hưởng từ vùng đáy chậu. Tất cả các trường hợp sa ngăn trước đều chẩn đoán chính xác bằng khámlâm sàng. Có 3 TH (16,7%) lâm sàng chẩn đoán quá mức sa ngăn giữa và 10 TH (55,6%) lâm sàng chẩn đoánquá mức sa ngăn sau. Sự tương đồng trong chẩn đoán sa ngăn giữa là 83,3% và sa ngăn sau là 44,4% khi sosánh giữa khám lâm sàng và chụp cộng hưởng từ. Kết luận: Chụp cộng hưởng từ động khảo sát vùng đáy chậu nên được thực hiện giúp chọn lựa phươngpháp điều trị sa tạng chậu thích hợp hơn cho từng bệnh nhân, đặc biệt với sa ngăn giữa và ngăn sau. Từ khóa: Sa tạng chậu; Hệ thống POPQ; Cộng hưởng từ động.ABSTRACT COMPARE CLINICAL EXAMINATION AND DYNAMIC MAGNETIC RESONANCE IMAGING IN DIAGNOSISOF SEVERE PELVIC ORGAN PROLAPSE Huynh Doan Phuong Mai, Nguyen Van An, Pham Huu Doan,Vo Trong Thanh Phong, Le Nguyen Minh Hoang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 428 - 434 Objective: To estimate the role of clinical examination with POP Quantification and dynamic magneticresonance imaging (dynamic MRI) in the evaluation of severe pelvic organ prolapse in women. Method: Clinical examinations with POP Quantification and dynamic magnetic resonance imaging wereperformed on women who have severe pelvic organ prolapse with planning of laparoscopic sacrocolpopexy. Apreoperative dynamic MRI assessment was performed. The pubococcygeal line was the reference level used forprolapse grading. We analysed the correlation by three compartments of clinical and MRI grading of prolapse. Result: 18 cases of severe pelvic organ prolapse were collected. Clinical evaluation of anterior compartmentin all patients was quite similar compared with MRI results. 3 cases (16.7%) were clinically over diagnosed inapical compartment, and it was 10 (55.6%) in posterior compartment. The agreement in apical compartment was83.3%in comparison with MRI findings and it was 44.4% in posterior compartment. Conclusion: Dynamic MRI plays a larger role in the preoperative planning of pelvic organ prolapse witheach patient, especially with apical and posterior compartments. Key words: Pelvic organ prolapse; POP-Q system; Dynamic MRI.* Đơn vị Niệu Nữ – Niệu Động Học - Bàng Quang Thần Kinh, Khoa Niệu A, BV Bình Dân TPHCMTác giả liên lạc: BS Huỳnh Đoàn Phương Mai, ĐT: 01663522187 Email: maihuynh005@.yahoo.com.vn428 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y họcĐẶT VẤN ĐỀ nhân được chỉ định chụp MRI động sàn chậu để chẩn đoán trước mổ. Tất cả 18 bệnh nhân Sa tạng chậu là bệnh lý thường gặp ở phụ này đều được chụp MRI tại bệnh viện Đại Họcnữ, không nguy hiểm tính mạng nhưng ảnh Y Dược theo cùng một quy trình và tiêu chuẩnhưởng lớn đến chất lượng sống của bệnh nhân đánh giá chung.vì nó có thể gây triệu chứng trên nhiều hệ cơ Chúng tôi tiến hành thu thập số liệu và soquan khác nhau. Trong túi sa có thể chứa bàng sánh kết quả chẩn đoán trước mổ giữa khám lâmquang, tử cung, ruột non, mạc nối, đại tràng, trực sàng theo hệ thống thống POPQ và hình ảnh ghitràng … Theo Hội tự chủ quốc tế (ICS), dựa vào nhận trên MRI động sàn chậu, sử dụng chươngkhám lâm sàng bằng Hệ thống định lượng sa trình SPSS 16.0. Mức độ th ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Sa tạng chậu Hệ thống POPQ Cộng hưởng từ độngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 212 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 198 0 0 -
6 trang 192 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 186 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 186 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 180 0 0 -
6 trang 179 0 0
-
Khảo sát động mạch cảnh bằng siêu âm mạch máu ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
5 trang 173 0 0 -
6 trang 173 0 0
-
10 trang 171 0 0
-
4 trang 168 0 0
-
7 trang 167 0 0
-
14 trang 167 0 0
-
8 trang 166 0 0
-
6 trang 164 0 0