So sánh kết quả nuôi cấy phôi sau thụ tinh trong ống nghiệm cổ điển (IVF) và tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI) ở bệnh nhân mắc hội chứng buồng trứng đa nang
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh kết quả nuôi cấy phôi sau thụ tinh trong ống nghiệm cổ điển (IVF) và tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI) ở bệnh nhân mắc hội chứng buồng trứng đa nang VÔ SINH - HỖ TRỢ SINH SẢNSo sánh kết quả nuôi cấy phôi sau thụ tinh trong ống nghiệm cổ điển (IVF) và tiêm tinhtrùng vào bào tươngnoãn(ICSI) ở bệnh nhân mắc Hội chứng buồng trứng đa nangĐặng Thị Hồng Nhạn1*, Lê Minh Tâm1,21 Trung tâm Nội tiết sinh sản và Vô sinh, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế2 Bộ môn Phụ sản, Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huếdoi: 10.46755/vjog.2024.1.1681Tác giả liên hệ (Corresponding author): Đặng Thị Hồng Nhạn; email: dthnhan@hueuni.edu.vnNhận bài (received): 20/3/2024 - Chấp nhận đăng (accepted): 10/5/2024Tóm tắtMục tiêu: So sánh chất lượng phôi của các chu kỳ thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm cổ điển (IVF) và tiêmtinh trùng vào bào tương noãn (ICSI) trên noãn chị em ở bệnh nhân mắc Hội chứng buồng trứng đa nang và có tinh trùngbình thường.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện IVF/ICSI trên noãn chị em trên 50cặp vợ chồng với người vợ mắc Hội chứng buồng trứng đa nang và người chồng có tinh trùng bình thường thực hiện thụtinh trong ống nghiệm bằng IVF và ICSI. Tế bào noãn chị em được chọn ngẫu nhiên để tiến hành thụ tinh bằng IVF hoặcICSI thông thường. Nghiên cứu tiến hành đánh giá tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ phôi phân cắt và chất lượng phôi nang ở cả 2 nhóm.Kết quả: Nhóm thực hiện IVF có tỷ lệ phôi nang và tỷ lệ tạo phôi nang tốt vào ngày 5 cao hơn có ý nghĩa thống kê so vớinhóm thực hiện ICSI (p = 0,018 và p = 0,028). Số hợp tử, số phôi ngày 2, số phôi tốt ngày 2, số phôi nang ngày 5, số phôinang tốt ngày 5, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ phôi phân cắt và tỷ lệ tạo phôi tốt ngày 2 giữa 2 nhóm khác biệt không có ý nghĩathống kê.Kết luận: Tỷ lệ tạo phôi nang chất lượng cao hơn ở nhóm IVF so với nhóm thực hiện ICSI. ICSI không giúp cải thiện kếtquả thụ tinh trong ống nghiệm so với IVF ở những bệnh nhân mắc hội chứng buồng trứng đa nang và không do yếu tốnam giới.Từ khóa: IVF, ICSI, hội chứng buồng trứng đa nang, phôi nang, thụ tinh trong ống nghiệm, vô sinh.Comparison of embryology outcomes of conventional in vitro fertilization (IVF) andintracytoplasmic sperm injection (ICSI) in patients with polycystic ovary syndromeDang Thi Hong Nhan1*, Le Minh Tam1,21 Hue Center for Reproductive Endocrinology & Infertility, Hue University of Medicine and Pharmacy Hospital2 Department of Obstetrics and Gynecology, Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue UniversityAbstractObjectives: To compare the outcome of blastocyst development of sibling oocytes randomly inseminated by conventionalin vitro fertilization (IVF) vs. Intracytoplasmic sperm injection (ICSI) in patients with polycystic ovarian syndrome (PCOS)and normozoospermic semen.Materials and Methods: A distinctive IVF/ICSI sibling oocyte split design study included 50 couples with Polycystic ovarysyndrome and normozoospermia undergoing their IVF/ICSI cycle were conducted. Sibling oocytes were randomized tobe inseminated either by conventional IVF or ICSI. Fertilization rate, cleavage rate, and embryo quality were examined.Results: In IVF group, blastocyst rate and good quality blastocyst rate were significantly higher than ICSI group (p= 0.018 and p = 0.028). There was no significant difference between the IVF group and the ICSI group in the matureoocyte rate, number of zygote, day 2 embryos, high-quality day 2 embryos, day 5 embryos, high-quality day 5 embryos,fertilization rate, cleavage rate and good cleavage rate.Conclusions: Higher-quality blastulation rate was observed in the IVF group compared to the ICSI group. ICSI did notimprove embryo outcomes more than IVF in patients with Polycystic ovary syndrome and non-male factors.Keywords: IVF, ICSI, Polycystic Ovary Syndrome (PCOS), blastocyst, in vitro fertilization, infertility. Đặng Thị Hồng Nhạn và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(1): 75-82. doi: 10.46755/vjog.2024.1.1681 75 1. ĐẶT VẤN ĐỀ hệ thống, gây ảnh hưởng đáng kể đến 8 - 13% phụ nữ Thụ tinh trong ống nghiệm (In vitro fertilization - IVF) trong độ tuổi sinh sản trên toàn thế giới [12]. Phụ nữ mắc cổ điển hay truyền thống là kỹ thuật đồng nuôi cấy noãn HCBTĐN có nguy cơ cao gặp các vấn đề về sinh sản, có lớp cumulus bên ngoài (trưởng thành in vitro hoặc in vô sinh và các biến chứng khi mang thai cùng một số vivo) cùng với một lượng tinh trùng di động (phân lập vấn đề liên quan đến rối loạn chuyển hóa như tình trạng từ tinh dịch) trong khoảng thời gian nhất định. Tiêm đề kháng insulin, tăng nguy cơ mắc ĐTĐ típ 2, rối loạn tinh trùng vào bào tương noãn (Intracytoplasmic Sperm lipid máu, tăng huyết áp và bệnh lý tim mạch. Bên cạnh Injection - ICSI) là kỹ thuật đưa một tinh trùng vào một đó, các nghiên cứu cũng cho thấy phụ nữ mắc HCBTĐN noãn, bỏ qua tất cả các bước đặc trưng của quá trình thụ có thể gặp các vấn đề về sức khoẻ toàn thân như béo tinh tự nhiên. Trong hỗ trợ sinh sản, IVF và ICSI được biết phì trung tâm, rụng tóc và các dạng rối loạn tâm lý như đến là hai kỹ thuật phổ biến để thụ tinh. trầm cảm, stress và lo âu [13]. Trong các chu kỳ điều trị Mặc dù IVF có vẻ đơn giản về mặt kỹ thuật nhưng IVF, mặc dù số lượng noãn thu được lớn hơn nhưng tỷ thực ra sự thành công của nó liên quan nhiều đến đặc lệ thụ tinh ở nhóm bệnh nhân mắc HCBTĐN thấp hơn điểm noãn và tinh trùng. IVF thường kém hiệu quả hơn đáng kể so với bệnh nhân mắc các nguyên nhân vô sinh nhiều khi các giá trị về nồng độ, hình thái, tỷ lệ tinh trùng khác [1],[14],[15]. Tỷ lệ thụ tinh thấp hơn có thể là ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Hội chứng buồng trứng đa nang Nuôi cấy phôi sau thụ tinh Thụ tinh trong ống nghiệm cổ điển Tiêm tinh trùng vào bào tương noãnTài liệu cùng danh mục:
-
600 câu trắc nghiệm môn Pháp chế dược có đáp án
45 trang 488 1 0 -
Kết quả chăm sóc người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2023
10 trang 411 0 0 -
Tổng quan các công cụ đo lường được khuyến nghị trong vật lý trị liệu cho người bệnh thần kinh cơ
8 trang 359 0 0 -
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
Phát triển hiểu biết, suy luận, tư duy thống kê của sinh viên y dược trong ước lượng khoảng tin cậy
12 trang 289 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 233 0 0 -
Atlas Giải Phẫu Người phần 2 - NXB Y học
270 trang 228 0 0 -
Độ tin cậy và giá trị của thang đo chỉ số môi trường thực hành chăm sóc điều dưỡng
8 trang 218 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 212 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan của bệnh giang mai tại Bệnh viện Da liễu Trung ương
4 trang 200 0 0
Tài liệu mới:
-
Khảo sát tình trạng dinh dưỡng trước mổ ở người bệnh ung thư đại trực tràng
9 trang 21 0 0 -
94 trang 19 0 0
-
Tham vấn Thanh thiếu niên - ĐH Mở Bán công TP Hồ Chí Minh
276 trang 20 0 0 -
Kết hợp luân phiên sóng T và biến thiên nhịp tim trong tiên lượng bệnh nhân suy tim
10 trang 19 0 0 -
Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THCS Nguyễn Trãi, Thanh Khê
14 trang 21 0 0 -
Đánh giá hiệu quả giải pháp phát triển thể chất cho sinh viên Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
8 trang 20 0 0 -
Tỉ lệ và các yếu tố liên quan đoạn chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường có loét chân
11 trang 20 0 0 -
39 trang 19 0 0
-
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Anh lớp 6 năm 2024-2025 có đáp án - Trường TH&THCS Quang Trung, Hội An
6 trang 19 1 0 -
Tôm ram lá chanh vừa nhanh vừa dễRất dễ làm, nhanh gọn mà lại ngon. Nhà mình
7 trang 19 0 0