Danh mục

So sánh thời gian trơ đường phụ ước tính bằng nghiệm pháp gắng sức điện tâm đồ và xác định bằng thăm dò điện sinh lý tim ở bệnh nhân WPW không triệu chứng

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 318.46 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết mô tả mối tương quan giữa thời gian trơ hiệu quả theo chiều xuôi (AP AERP) ước tính bằng nghiệm pháp gắng sức (EST) điện tâm đồ với giá trị AP AERP xác định bằng thăm dò điện sinh lý (EPS) ở bệnh nhân Wolff-Parkinson-White (WPW) không triệu chứng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh thời gian trơ đường phụ ước tính bằng nghiệm pháp gắng sức điện tâm đồ và xác định bằng thăm dò điện sinh lý tim ở bệnh nhân WPW không triệu chứng TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 510 - THÁNG 1 - SỐ 2 -2022 4.6.2. Sự cải thiện khí máu động mạch 1. Lê Thiện Chí & Trần Minh Trường(2018),trước và sau mổ. Trước phẫu thuật trong nghiên Đánh giá tình hình mở khí quản tại khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Chợ Rẫy, Y Học TP. Hồ Chí Minh.cứu của chúng tôi có 44/60 trường hợp PaO2 trong 22(1), tr.122-124.giới hạn bình thường chiếm tỷ lệ 73,3%. Trong 2. Nguyễn Quang Huy, Mai Xuân Hiên, Tô Vũnhóm này MKQ không mang lại sự thay đổi PaO2 Khương và cộng sự (2018), Đánh giá ưu điểm,đáng kể nào sau mổ 1 ngày. Ngày 3 sau phẫu biến chứng của mở khí quản nong qua da dưới hướng dẫn nội soi khí quản ống mềm , Y Dượcthuật PaO2 có giảm nhẹ so với trước mổ nhưng vẫn Học Quân Sự. 1, tr.113-119.trong giới hạn bình thường (biểu đồ 1). 3. Lê Thanh Phong & Nguyễn Hữu Dũng(2013), Nhóm có PaO2 thấp trước mổ có 16/60 Đánh giá sự lành thương của phương pháp mởtrường hợp chiếm tỷ lệ 26,7%. Trong nhóm này khí quản kiểu chữ U ngược, Y Học TP. Hồ Chí Minh. 17(1), tr.125-130.MKQ làm thay đổi đáng kể kết quả PaO 2 sau mổ. 4. Đỗ Quyết & Phạm Thái Dũng (2013), ĐặcKết quả PaO2 sau mổ ngày 1 và ngày 3 đều tăng điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi thởso với trước phẫu thuật (p vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2022SUMMARY với các trung tâm có lưu lượng bệnh nhân lớn, ASSOCIATIONS BETWEEN AP AERP nhiều kinh nghiệm, có thể chỉ định triệt đốt các ESTIMATED THROUGH EXERCISE STRESS ca WPW không triệu chứng nhưng ở các trungTEST (EST) AND AP AERP SETERMINED VIA tâm ít kinh nghiệm hơn, theo dõi bệnh nhân lại ELECTROPHYSIOLOGY STUDY (EPS) IN là giải pháp hợp lý về mặt lợi ích - nguy cơ. Các ASYMPTOMATIC WPW PATIENTS biện pháp thăm dò không xâm lấn, đặc biệt là To examine associations between AP AERP nghiệm pháp gắng sức điện tâm đồ, đóng vai tròestimated through exercise stress test (EST) and AP quan trọng trong phân tầng nguy cơ bệnh nhânAERP determined via electrophysiology study (EPS) in WPW không triệu chứng. AP AERP ngắn là mộtasymptomatic WPW patients. The study includes 35asymptomatic WPW patients, undergoing both EST trong những yếu tố để phân tầng bệnh nhânand EPS. Subjects were risk stratificated and AP AERP WPW không triệu chứng là nguy cơ cao. Thờiestimated through EST, based on the heart rate that gian trơ hiệu quả của đường phụ thường đượcWPW suddenly disappears, or the max heart rate xác định trong thăm dò điện sinh lý, nhưng vẫnduring EST. AP AERP was also determined via EPS for có thể ước tính bằng thăm dò không xâm nhập.all patients. AP AERP measurements by 2 tests were Nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu:compared.6 patients were stratificated as low riskthrough EST, their AP AERP estimated was 469 ± 84 “mô tả mối tương quan giữa thời gian trơ hiệums, which is not statistically significantly different from quả theo chiều xuôi (AP AERP) ước tính bằngthe index determined via EPS: 451 ± 128 ms. In 29 nghiệm pháp gắng sức (EST) điện tâm đồ với giásubjects classified as high risk through EST, AP AERP trị AP AERP xác định bằng thăm dò điện sinh lýestimated is 379 ± 31 ms, while the index determined (EPS) ở bệnh nhân Wolff-Parkinson-Whitevia EPS was 298 ± 77 ms; the difference is statistically (WPW) không triệu chứng”.significant. The asymptomatic WPW patientsstratificated as high risk through EST, are strongly II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUrecommended to undergo EPS and consider ablation. Keywords: AP AERP, exercise stress test (EST), 2.1. Đối tượng nghiên cứu:Nghiên cứuelectrophysiology study (EPS), asymptomatic WPW tiến hành trên 35 bệnh nhân WPW không triệupatients chứng tại Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7/2020 đến tháng 8/2021.I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Tro ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: