SỰCOCƠI- HIỆN TƯỢNG CƠ HỌC CỦA CO CƠ. Khi cơ co: về thể tích không thay đổi nhưng giảm về chiều dài và tăng độ chắc của cơ. Cơ co, có thể rút ngắn chiều dài tới 2/3 (sinh l{ bình thường chỉ co ngắn 1/3) Dùng phương pháp cơ k{ (myographe) để ghi đồ thị cơ co (một đầu cơ phải cố định). Tuz tần số kích thích, ta ghi được các dạng co cơ sau: - Cơ co đơn giản: Tần số kích thích 10 lần/sec và ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SỰ CO CƠ I- HIỆN TƯỢNG CƠ HỌC CỦA CO CƠ. SỰCOCƠI- HIỆN TƯỢNG CƠ HỌC CỦA CO CƠ.Khi cơ co: về thể tích không thay đổi nhưng giảm về chiều dài và tăng độ chắc của cơ.Cơ co, có thể rút ngắn chiều dài tới 2/3 (sinh l{ bình thường chỉ co ngắn 1/3) Dùng phươngpháp cơ k{ (myographe) để ghi đồ thị cơ co (một đầu cơ phải cố định). Tuz tần số kích thích, taghi được các dạng co cơ sau: - Cơ co đơn giản: Tần số kích thích 10 lần/sec và < 20lần/sec +Cơ co cứng: Tần số kích thích >20lần/sec và < 100lần/sec - Co cơ đơn giản: - Một kích thích đơn lẻ, cơ sẽ đáp ứng bằng một co cơđơn nhất, nhanh và ngắn. Đó là co cơ đơn giản. - Cường độ kích thích phải tới ngưỡng, cơ mớico. Cường độ dưới ngưỡng cơ không co. Cường độ kích thích trên ngưỡng mà càng mạnh thì cơ đáp ứng càng lớn, là do số lượng sợi cơđược huy động càng nhiều. Nhưng tới một lúc mà cường độ có tăng thì biên độ co cơ khôngtăng nữa®ta có cường độ kích thích tối đa. Các giai đoạn của cơ co đơn giản:a- Giai đoạn tiềm tàng: là thời gian từ lúc kích thích tới lúc cơ bắt đầu co® chừng 0,01sec.b- Giai đoạn cơ co: tiếp ngay giai đoạn tiềm tàng-chừng 0,04sec.c- Giai đoạn giãn cơ: chiếm khoảng 0,05 sec. Cơ co và giãn đều là quá trình tích cực vì có sự biếnđổi lý hoá ở cơ. Toàn bộ thời gian cơ co đơn giản chừng 0,1 sec.- Nếu cơ mệt, thời gian giãn cơ k o dài. Đó là trạng thái cơ co cứng (chuột rút). 2- Cơ co cứng.Nếu ta kích thích liên tiếp lên cơ có cường độ như nhau, thì cơ có hiện tượng tập cộng.- Nếu khoảng cách giữa hai kích thích lớn hơn thời gian của cơ co đơn giản, và ngay sau giaiđoạn giãn cơ trước, thì ta có loạt cơ co đơn giản nhưng biên độ cao dần; đó là tập cộng kíchthích. - Nếu khoảng cách giữa hai kích thích nh ỏ hơn thời gian của một cơ co đơn giản thì cơ co cứng:là hiện tượng tập cộng co cơ. Hai trường hợp xảy ra:a- Trường hợp 1: Kích thích sau tác động vào giai đoạn giãn của chu kz trước®ta có đồ thị cơ corăng cưa . Đến một lúc cơ không thể co ngắn được nữa thì đường biểu diễn đi ngang lượn sóng.b- Trường hợp 2: Kích thích sau tác động vào giai đọan co của chu kz trước thì đồ thị là đườngđi lên không gợn sóng ® ta gọi là cơ co cứng phẳng. II- HIỆN TƯỢNG HOÁ HỌC VÀ NHIỆT HỌCCỦA CO CƠ. Thành phần của cơ gồm: H2O, glycogen, lipid, protein, chất vô cơ.- Na+, K+ là cation nhiều nhất (dạng ion). - Ca++, Mg++ cũng nhiều và ở dạng hợp chất.- Phospho ở dạng kết hợp: phosphagen (phosphocreatin), ATP, Hexoza photphat.- Protein của cơ tương: có sắc tố hô hấp là myoglobin và một số men. -Trong tơ cơ có protein là: actin, myosin , tropomyosin và troponin. T ropomyosin và troponincótác dụng điều hoà co cơ..1- Hiện tượng hoá học. Nhiều tác giả nghiên cứu hiện tượng hoá học trong cơ co và đi tới kếtluận: a- Giai đoạn yếm khí: Một loạt phản ứng hoá học đã tạo ra acid lactic. Xung động thầnkinh đã gây ra sự phân giải ATP tạo ra năng lượng. Phản ứng đầu tiên là phân giảiphosphocreatin (PC) thành H3PO4 và creatin, giải phóng năng lượng dùng để tái lập từng phầnATP. Cùng lúc là phân g iải glycogen xảy ra chậm với sự tham gia của 1 số men .tạo glucóe tạo năng lượng, tuy chậm, nhưng cung cấp năng lượng (60%) kịp thới cho cơ co khithiếu oxy (từ glucóe®acid lactic cho 2 ATP; từ glycogen acid lactic cho 3ATP) Kết quả là PC vàATP được tái lập và xuất hiện acid piruvic (nếu đủ lượng oxy) hoặc acid lactic (nếu thiếuoxy).Acid lactic vào mắu gan. 1/5 acid lactic được oxy hóa đến giai đoạn cuối cùng là CO2 vàH2O. Năng lượng được tạo ra giúp cho 4/5 acid lactic còn lại tái tổng hợp thành glycogen, rồi lạichuyển hoá cho năng lượng. b- Giai đoạn ái khí: Từ một phân tử glucóe oxy hoá tạo 38ATP . Từmột phân tử glycogen oxy hoá tạo 39ATP. Hiện tượng nhiệt học của co cơ. Cơ hoạt động, giảiphóng năng lượng để thực hiện công cơ học, song có 70% năng lượng phát ra dưới hình thứcnhiệt. Trong lúc nghỉ ngơi, cơ vẫn sản xuất nhiệt và tiêu thụ oxy. Năng lượng này để bảo toàncấu trúc tế bào và duy trì điện thế màng (nếu thiếu oxy năng lượng giảm 1/2). Việc sản nhiệttrong co cơ chia nhiều giai đoạn:- Nhiệt ban đầu gồm:+ Nhiệt co cơ.+ Nhiệt hoạt hoá và duy trì.+ Nhiệt giãn cơ.- Nhiệt phục hồi: không mạnh, nhưng k o dài : về giá trị nó lớn gấp 1,5 lần nhiệt ban đầu. 13. SINHLÝCƠVÂNI- CẤU TRÚC. Cơ vân chiếm khoảng 50% khối lượng cơ thể. Một cơ có hàng triệu sợi cơ gắn vớinhau. Sự co cơ là tổng hợp của co các sợi cơ hợp thành.1- Khung:Là tổ chức liên kết, chia nhiều khoang trong đó có các sợi cơ.Tổ chức liên kết dày ở hai đầu cơ và hoà vào gân bám vào xương.Mỗi khoang lại có vách ngăn thành nhiều ô nhỏ bọc sợi cơ, chạy ngang suốt sợi cơ.2- Sợi cơ:Hình trụ, dài 5-60mm, đường kính 10-100mm.Mỗi sợi cơ là một tế bào có màng liên kết bao bọc gọi là màng sợi cơ (sarcolemme), sát mặttrong màng có một hay nhiều nhân hình bầu dục.Xung quanh nhân là nguyên sinh chất có hạt.Trong mỗi sợi cơ có những tơ cơ (myofibrille) nằm song song theo chiều dọc cơ.Bao quanh mỗi sợi cơ là hệ thống ống (T) ống này thông ra ngoài sợi cơ.Người ta phân ra hai loại cơ:- Cơ đỏ: ít tơ cơ, nhiều cơ tương.Trong cơ tương có nhiều myoglobulin. Cơ đỏ co chậm nhưng rất chắc.- Cơ trắng: co nhanh nhưng chóng mệt.* Cơ vân có 2 vân: dọc và ngang:- Vân dọc: do xắp xếp tơ cơ chạy dọc, song song.- Vân ngang: do cấu trúc của tơ cơ tạo ra.Những vân trên tạo ra đĩa sẫm và đĩa sáng (1 tơ cơ dài 20mm có khoảng 10.000 đĩa sẫm và đĩasáng).* Đĩa sẫm: có vùng sáng ngang là vùng H.* Đĩa sáng: có dải Z ở giữa chạy ngang. Dải Z qua tất cả tơ cơ và bám vào màng sợi cơ. (đĩa sẫmvà đĩa sáng tạo thành vân ngang).- Đĩa sẫm và hai nửa đĩa sáng tạo ra đơn vị co cơ: Sarcomer.- Cơ tương chỉ có vai trò dinh dưỡng. Trong cơ tương, ngoài nhân còn có nhiều mytochondrielàm nhiệm vụ chuyển hoá.- Đĩa sẫm thuộc cấu trúc dị hướng (anisotrope)®gọi là đĩa A.- Đĩa sáng thuộc cấu trúc đồng hướng (isotrope) ®gọi là đĩa I.- Đĩa A: phân tử chủ yếu là myosin, mập.- Đĩa I: phân tử chỉ có actin, mảnh. Actin ...