Sự tự tin của giám đốc tác động đến đầu tư của doanh nghiệp
Số trang: 16
Loại file: pdf
Dung lượng: 811.84 KB
Lượt xem: 21
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của nghiên cứu là tìm hiểu sự tự tin của chủ doanh nghiệp (DN)/Giám đốc tác động đến đầu tư của DN. Nghiên cứu dữ liệu sơ cấp từ khảo sát 211 chủ DN/Giám đốc năm 2015 tại 13 tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và sử dụng phân tích định lượng với mô hình hồi quy Binary Logistic, kết quả cho thấy những DN được điều hành bởi các chủ DN/Giám đốc tự tin sẽ có khả năng đầu tư cao hơn những DN được điều hành bởi các chủ DN/Giám đốc ít tự tin.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sự tự tin của giám đốc tác động đến đầu tư của doanh nghiệp TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 2 (47) 2016 3 SỰ TỰ TIN CỦA GIÁM ĐỐC TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP Ngày nhận bài: 05/01/2016 Lê Văn Hưởng1 Ngày nhận lại: 25/02/2016 Nguyễn Minh Hà2 Ngày duyệt đăng: 26/02/2016 Lê Bảo Lâm3 TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu là tìm hiểu sự tự tin của chủ doanh nghiệp (DN)/Giám đốc tác động đến đầu tư của DN. Nghiên cứu dữ liệu sơ cấp từ khảo sát 211 chủ DN/Giám đốc năm 2015 tại 13 tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và sử dụng phân tích định lượng với mô hình hồi quy Binary Logistic, kết quả cho thấy những DN được điều hành bởi các chủ DN/Giám đốc tự tin sẽ có khả năng đầu tư cao hơn những DN được điều hành bởi các chủ DN/Giám đốc ít tự tin. Bên cạnh đó, trình độ học vấn của chủ DN/Giám đốc, những chủ DN/Giám đốc có chuyên môn về tài chính ngân hàng và kinh nghiệm của chủ DN/Giám đốc cũng là các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư của DN và những DN mà chủ DN/Giám đốc có người thân là chủ DN/Giám đốc DN khác có khả năng đầu tư cao hơn những DN có chủ DN/Giám đốc không có người thân là chủ DN/Giám đốc. Từ khóa: Chủ doanh nghiệp; Doanh nghiệp; Đầu tư; Giám đốc; Sự tự tin. ABSTRACT The purpose of this study is to analyze the enterpreneur/CEO’s confidence index that affects firm investment. Using the primary data from surveying 211 enterpreneur/CEO in 13 provinces and cities in Mekong delta and applying the quantitative method with the binary Logistic, the study results show that firms run by the confident enterpreneur/CEO have higher probability of investment. Furthermore, enterpreneur/CEO’s education, experience, and enterpreneur/CEO majoring in finance - banking have influence on firm’s investment. Firm enterpreneur/CEO with relatives who own other firms have higher probability of investment. Keywords: Enterpeneur; Firms; Investment; CEO; Confidence. 1. Mở đầu 123 kinh doanh ( riyani, 2010). rong khi đó, Kể từ những năm 1990, nhiều nhà nghiên nhiều nhà nghiên cứu tin r ng việc tham gia cứu trong các lĩnh vực kinh tế, quản lý nguồn đ u tư của các nhà đ u tư khác nhau kh ng nhân lực, khoa học xã hội và DN áp dụng lý ch ị ảnh hư ng i kinh nghiệm cá nhân hay thuyết vốn con người theo các quan điểm kĩ năng nghề nghiệp của ản thân, mà c n ị khác nhau. Đối với chủ DN, lý thuyết vốn con tác động i các nhân tố ên trong, ví dụ như người tập trung vào khám phá xem nhà sáng khả năng nhận thức, giới tính, độ tu i, cảm lập DN đạt được các thuộc tính vốn con người x c cá nhân, tâm trạng và các nhân tố ên như thế nào (Isaksen, 2006). Do đó, một số ngoài như chính trị, xã hội. nhà nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu về Đ u thế kỷ 20, nhà tâm lý học người quan điểm vốn con người như là một trong Pháp arde (1902) ắt đ u nghiên cứu về ứng những yếu tố quyết định sự thành c ng của dụng tâm lý học vào khoa học kinh tế, đặt nền 1 ThS, UBND T nh Tiền Giang. 2 PG . , rường Đại học M P.HCM. Email: ha.nm@ou.edu.vn 3 PG . , rường Đại học M TP.HCM. 4 KINH TẾ móng cho sự h nh thành và phát triển của lĩnh th ng tin mà kh ng tốn chi phí. uy nhiên, vực tài chính hành vi ( ehaviral inance). nhận thức (perception) có chức năng l y các heo sau đó, lý thuyết triển vọng (Kahneman th ng tin về để chủ thể xử lý lại thường đọc và versky, 19 9, 1992) dựa trên nền tảng c sai th ng tin. Nhận thức là sự chọn lọc, trong ản là “thị trường kh ng lu n lu n đ ng và đó các kỳ vọng tác động r t mạnh đến nhận “nhà đ u tư là kh ng hợp lý (irrational) đã thức. Đ i khi một số nhận thức ị óp méo đặt ra một đối trọng lớn đối với lý thuyết “thị i ý muốn ản thân. Xung đột nhận thức trường hiệu quả . Một trong những ứng dụng (cognitive dissonance) tạo nên t nh huống n i ật của lý thuyết này mà đặc iệt là quyển trong đó mọi người ị th c đẩy phải giảm sách n i tiếng “Irrational Exu erance của thiểu hoặc né tránh những mâu thu n trong Ro ert hiller (2000) dự áo về đ nh và sự tâm lý, thường để nh m gia tăng h nh ảnh tích sụp đ của thị trường c phiếu toàn c u kh ng cực của ản thân. lâu sau đó, đã tạo ước ngoặt lớn cho những Trí nhớ (memory): Theo Loftus (2003), nhà nghiên cứu tài chính hành vi liên tục đưa sự sai lệch càng gia tăng khi một người cố ra các nghiên cứu mới (Nguyễn Đức Hiển, gắng nhớ lại những nhận thức hoặc quan điểm 2013). B ng sự gắn kết lý thuyết về tâm lý với trong quá khứ. Lập luận th ng thường là lý thuyết và thực tiễn về tài chính, tài chính những kinh nghiệm trong quá khứ ng cách hành vi đã gi p giải thích được các v n đề nào đó đã được ghi nhớ và sau đó được gợi khó và phức tạp vượt ra kh i khả năng giải lại, tuy nhiên, dù có sự nỗ lực đáng kể th đây thích i các lý thuyết kinh tế c điển và lý c ng kh ng phải là cách ộ não ch ng ta hoạt thuyết tài chính truyền thống. Chắc chắn có động. rí nhớ kh ng ch được tái tạo lại mà thể t m th y r t nhiều nghiên cứu, đặc iệt là c n iến đ i r t mạnh mẽ và homas và nghiên cứu ngoài nước đã đi sâu kiểm nghiệm Diener (1990) cho r ng con người dễ dàng mối quan hệ giữa vốn con người hay hành vi mang những ký ức r t tốt hoặc r t x u vào của các nhà đ u tư, tiêu iểu là các chủ trong tâm trí họ. DN/giám đốc, c ng như việc thực hiện những Tự nghiệm (heuristic): Kahneman và quyết định ngân sách và đ u tư, do đó tác cộng sự (19 2) định nghĩa kinh nghiệm chủ động đến sự tăng trư ng và phát tri ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sự tự tin của giám đốc tác động đến đầu tư của doanh nghiệp TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 2 (47) 2016 3 SỰ TỰ TIN CỦA GIÁM ĐỐC TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP Ngày nhận bài: 05/01/2016 Lê Văn Hưởng1 Ngày nhận lại: 25/02/2016 Nguyễn Minh Hà2 Ngày duyệt đăng: 26/02/2016 Lê Bảo Lâm3 TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu là tìm hiểu sự tự tin của chủ doanh nghiệp (DN)/Giám đốc tác động đến đầu tư của DN. Nghiên cứu dữ liệu sơ cấp từ khảo sát 211 chủ DN/Giám đốc năm 2015 tại 13 tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và sử dụng phân tích định lượng với mô hình hồi quy Binary Logistic, kết quả cho thấy những DN được điều hành bởi các chủ DN/Giám đốc tự tin sẽ có khả năng đầu tư cao hơn những DN được điều hành bởi các chủ DN/Giám đốc ít tự tin. Bên cạnh đó, trình độ học vấn của chủ DN/Giám đốc, những chủ DN/Giám đốc có chuyên môn về tài chính ngân hàng và kinh nghiệm của chủ DN/Giám đốc cũng là các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư của DN và những DN mà chủ DN/Giám đốc có người thân là chủ DN/Giám đốc DN khác có khả năng đầu tư cao hơn những DN có chủ DN/Giám đốc không có người thân là chủ DN/Giám đốc. Từ khóa: Chủ doanh nghiệp; Doanh nghiệp; Đầu tư; Giám đốc; Sự tự tin. ABSTRACT The purpose of this study is to analyze the enterpreneur/CEO’s confidence index that affects firm investment. Using the primary data from surveying 211 enterpreneur/CEO in 13 provinces and cities in Mekong delta and applying the quantitative method with the binary Logistic, the study results show that firms run by the confident enterpreneur/CEO have higher probability of investment. Furthermore, enterpreneur/CEO’s education, experience, and enterpreneur/CEO majoring in finance - banking have influence on firm’s investment. Firm enterpreneur/CEO with relatives who own other firms have higher probability of investment. Keywords: Enterpeneur; Firms; Investment; CEO; Confidence. 1. Mở đầu 123 kinh doanh ( riyani, 2010). rong khi đó, Kể từ những năm 1990, nhiều nhà nghiên nhiều nhà nghiên cứu tin r ng việc tham gia cứu trong các lĩnh vực kinh tế, quản lý nguồn đ u tư của các nhà đ u tư khác nhau kh ng nhân lực, khoa học xã hội và DN áp dụng lý ch ị ảnh hư ng i kinh nghiệm cá nhân hay thuyết vốn con người theo các quan điểm kĩ năng nghề nghiệp của ản thân, mà c n ị khác nhau. Đối với chủ DN, lý thuyết vốn con tác động i các nhân tố ên trong, ví dụ như người tập trung vào khám phá xem nhà sáng khả năng nhận thức, giới tính, độ tu i, cảm lập DN đạt được các thuộc tính vốn con người x c cá nhân, tâm trạng và các nhân tố ên như thế nào (Isaksen, 2006). Do đó, một số ngoài như chính trị, xã hội. nhà nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu về Đ u thế kỷ 20, nhà tâm lý học người quan điểm vốn con người như là một trong Pháp arde (1902) ắt đ u nghiên cứu về ứng những yếu tố quyết định sự thành c ng của dụng tâm lý học vào khoa học kinh tế, đặt nền 1 ThS, UBND T nh Tiền Giang. 2 PG . , rường Đại học M P.HCM. Email: ha.nm@ou.edu.vn 3 PG . , rường Đại học M TP.HCM. 4 KINH TẾ móng cho sự h nh thành và phát triển của lĩnh th ng tin mà kh ng tốn chi phí. uy nhiên, vực tài chính hành vi ( ehaviral inance). nhận thức (perception) có chức năng l y các heo sau đó, lý thuyết triển vọng (Kahneman th ng tin về để chủ thể xử lý lại thường đọc và versky, 19 9, 1992) dựa trên nền tảng c sai th ng tin. Nhận thức là sự chọn lọc, trong ản là “thị trường kh ng lu n lu n đ ng và đó các kỳ vọng tác động r t mạnh đến nhận “nhà đ u tư là kh ng hợp lý (irrational) đã thức. Đ i khi một số nhận thức ị óp méo đặt ra một đối trọng lớn đối với lý thuyết “thị i ý muốn ản thân. Xung đột nhận thức trường hiệu quả . Một trong những ứng dụng (cognitive dissonance) tạo nên t nh huống n i ật của lý thuyết này mà đặc iệt là quyển trong đó mọi người ị th c đẩy phải giảm sách n i tiếng “Irrational Exu erance của thiểu hoặc né tránh những mâu thu n trong Ro ert hiller (2000) dự áo về đ nh và sự tâm lý, thường để nh m gia tăng h nh ảnh tích sụp đ của thị trường c phiếu toàn c u kh ng cực của ản thân. lâu sau đó, đã tạo ước ngoặt lớn cho những Trí nhớ (memory): Theo Loftus (2003), nhà nghiên cứu tài chính hành vi liên tục đưa sự sai lệch càng gia tăng khi một người cố ra các nghiên cứu mới (Nguyễn Đức Hiển, gắng nhớ lại những nhận thức hoặc quan điểm 2013). B ng sự gắn kết lý thuyết về tâm lý với trong quá khứ. Lập luận th ng thường là lý thuyết và thực tiễn về tài chính, tài chính những kinh nghiệm trong quá khứ ng cách hành vi đã gi p giải thích được các v n đề nào đó đã được ghi nhớ và sau đó được gợi khó và phức tạp vượt ra kh i khả năng giải lại, tuy nhiên, dù có sự nỗ lực đáng kể th đây thích i các lý thuyết kinh tế c điển và lý c ng kh ng phải là cách ộ não ch ng ta hoạt thuyết tài chính truyền thống. Chắc chắn có động. rí nhớ kh ng ch được tái tạo lại mà thể t m th y r t nhiều nghiên cứu, đặc iệt là c n iến đ i r t mạnh mẽ và homas và nghiên cứu ngoài nước đã đi sâu kiểm nghiệm Diener (1990) cho r ng con người dễ dàng mối quan hệ giữa vốn con người hay hành vi mang những ký ức r t tốt hoặc r t x u vào của các nhà đ u tư, tiêu iểu là các chủ trong tâm trí họ. DN/giám đốc, c ng như việc thực hiện những Tự nghiệm (heuristic): Kahneman và quyết định ngân sách và đ u tư, do đó tác cộng sự (19 2) định nghĩa kinh nghiệm chủ động đến sự tăng trư ng và phát tri ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chủ doanh nghiệp Mô hình hồi quy Binary Logistic Tài chính ngân hàng Quản lý nguồn nhân lực Tài chính hành viGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Quản lý dự án phần mềm: Phần 2 - Phạm Ngọc Hùng
216 trang 416 0 0 -
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 385 1 0 -
174 trang 336 0 0
-
102 trang 308 0 0
-
Hoàn thiện quy định của pháp luật về thành viên quỹ tín dụng nhân dân tại Việt Nam
12 trang 302 0 0 -
Nghiên cứu tâm lý học hành vi đưa ra quyết định và thị trường: Phần 2
236 trang 228 0 0 -
25 trang 193 1 0
-
27 trang 189 0 0
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Rủi ro rửa tiền trong hoạt động thanh toán quốc tế ở Việt Nam
86 trang 184 0 0 -
Các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng Mobile banking: Một nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
20 trang 184 0 0