SỰ VIỆC CHỤP NHIỀU LẦN QUANG TUYẾN CÓ NGUY HIỂM KHÔNG ?
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 96.20 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trước hết chúng ta hãy nhắc lại rằng kỹ thuật chụp quang tuyến nhờ đến các tia X. Các tia X là những bức xạ ion hóa (rayonnement ionisant) không thể thấy được, có khả năng đi xuyên qua cơ thể con người. Có thể chận lại một phần các tia X. Trong khoa quang tuyến, hiện tượng giảm bớt các bức xạ, được gây nên bởi những thành phần khác nhau của cơ thể con người (xương, mô, cơ, nước, không khí, các huyết quản...), cho phép thực hiện một hình ảnh chẩn đoán (image diagnostique). Những bức...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SỰ VIỆC CHỤP NHIỀU LẦN QUANG TUYẾN CÓ NGUY HIỂM KHÔNG ? SỰ VIỆC CHỤP NHIỀU LẦN QUANG TUYẾN CÓ NGUY HIỂM KHÔNG ? Trước hết chúng ta hãy nhắc lại rằng kỹ thuật chụp quang tuyến nhờđến các tia X. Các tia X là những bức xạ ion hóa (rayonnement ionisant)không thể thấy được, có khả năng đi xuyên qua cơ thể con người. Có thểchận lại một phần các tia X. Trong khoa quang tuyến, hiện tượng giảm bớtcác bức xạ, được gây nên bởi những thành phần khác nhau của cơ thể conngười (xương, mô, cơ, nước, không khí, các huyết quản...), cho phép thựchiện một hình ảnh chẩn đoán (image diagnostique). Những bức xạ ion hóa với liều lượng mạnh có thể gây nên những tácdụng phụ được biết rõ như các “viêm da phóng xạ” (radiodermite). Nhữngliều mạnh này không đạt được trong chụp hình ảnh chẩn đoán (imageriediagnostique). Ngược lại, những tác dụng phụ của những liều thấp ít đượcbiết đến hơn nhiều, đặc biệt là sự xuất hiện những biến dị di truyền(mutation génétique) và ung thư, bởi vì chúng có thể xảy đến dung ngay saukhi tiếp xúc và không phân biệt được với những bệnh lý xảy ra một cách tựnhiên. Tuy nhiên không có một bằng cớ nào chứng tỏ rằng các thăm khámhình ảnh chẩn đoán có thể là nguồn gốc các ung thư. Vì điều không chắcchắn này, nên các cơ quan quốc tế và quốc gia sử dụng nguyên tắc thậntrọng (principe de précaution) để xác lập quy chế, như thể hiện hữu, ngayvới những bức xạ liều thấp, một mối liên hệ theo đường thẳng giữa liềulượng và nguy cơ. KHI LỢI ÍCH CAO HƠN NGUY CƠ Để hiểu tính chất phức tạp của vấn đề, phải biết rằng chụp hình ảnhkhông phải là nguồn duy nhất khiến ta tiếp xúc với các bức xạ ion hóa. Mỗingày chúng ta bị tiếp xúc những lượng nhỏ các bức xạ ion hóa phát xuất từnhiều nguồn khác nhau : không khí mà chúng ta thở, đất đai, các bức xạ vũtrụ (rayonnement cosmique), các vật liệu xây dựng, nước, các thức ăn …Mức độ tiếp xúc với các bức xạ ion hóa nguồn gốc tự nhiên được ước tínhtrung bình ở Pháp là 2,5 millisievert (mSv) mỗi năm. Để so sánh, một lầnchụp phim ngực phát ra giữa 0,005 và 0,01 mSv hoặc tương đương từ mộtđến hai ngày tiếp xúc với các bức xạ ion hóa tự nhiên. Một lần chụp phimbụng phát ra 0,4 mSv hoặc gần 2 tháng tiếp xúc với các bức xạ tự nhiên. Mộtlần thụt baryte tương đương khoảng 2,5 mSv hoặc một năm tiếp xúc với cácbức xạ tự nhiên. Một CT scan của sọ khoảng 2 mSv hoặc 10 tháng tiếp xúcvới các bức xạ tự nhiên. Một CT bụng từ 5 đến 10 mSv hoặc từ 4 đến 5 nămtiếp xúc với các bức xạ tự nhiên. Sự bảo vệ phóng xạ (radioprotection) chỉ toàn bộ các biện pháp đượcthực hiện nhằm bảo vệ người và môi trường của nó chống lại những tácdụng có hại của các bức xạ ion hóa. Hai quy tắc lớn của bảo vệ phóng xạ, sựbiện minh (justification) và sự tối ưu (optimisation), được thực hiện hàngngày bởi những người chuyên nghiệp. Sự biện minh là ở sự kiện rằng, cũngnhư mọi động tác y khoa, lợi ích phải trên nguy cơ. Mặc dầu nguy cơ của các liều thấp không được chứng minh, sự thậntrọng muốn rằng ta phải xét đến trách nhiệm khả dĩ của nguy cơ này. Vậychỉ định của một thăm khám, khiến bệnh nhân phải chịu những bức xạ ionhóa, phải được suy nghĩ kỹ và cân nhắc. Vậy thầy thuốc quang tuyến cónhiệm vụ xác minh thăm khám được yêu cầu bởi thầy thuốc, thậm chí đềnghị một thăm khám khác cho phép đáp ứng với câu hỏi mà người thầythuốc đặt ra. Như thế đôi khi có thể thay thế một thăm khám sử dụng các tiaX bằng một thăm khám không sử dụng nó, như siêu âm hay chụp hình ảnhbằng cộng hưởng điện từ (IRM). Hiệp hội quang tuyến Pháp đã soạn thảo sách hướng dẫn về việc sửdụng tốt các thăm dò chụp hình ảnh để cho phép các thầy thuốc biết đượcthăm khám nào đáp ứng tốt nhất tình hình lâm sàng của bệnh nhân họ. Sự tối ưu hóa (optimisation) các liều lượng được sử dụng là tráchnhiệm của các thầy thuốc quang tuyến và những người thao tác kỹ thuật cóthói quen sử dụng các tia X ở mức tối thiểu, cần thiết để có được một thămdò cho phép đáp ứng những câu hỏi được đặt ra. Những biện pháp này đượcáp dụng đối với tất cả các bệnh nhân, nhưng còn được tăng cường đối vớinhững thăm dò được thực hiện nơi các trẻ em mà sự nhạy cảm đối với cácbức xạ ion hóa cao hơn và nơi những bệnh nhân mang một bệnh mãn tínhcần những thăm khám lập lại. Mặc dầu nguy cơ gây nên bởi các bức xạ ion hóa không được đánhgiá thấp, tuy nhiên không nên vì e ngại những tác dụng phụ chưa bao giờđược chứng minh mà đánh mất cơ may cho các bệnh nhân và làm quênnhững lợi ích mà chụp hình ảnh mang lại cho các bệnh nhân. Nhờ nhữngthăm khám hình ảnh này, các thầy thuốc quang tuyến thực hiện những chẩnđoán nhanh chóng và chính xác, cho phép điều trị nhanh hơn các bệnh nhânvà theo dõi tính hiệu quả của điều trị. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SỰ VIỆC CHỤP NHIỀU LẦN QUANG TUYẾN CÓ NGUY HIỂM KHÔNG ? SỰ VIỆC CHỤP NHIỀU LẦN QUANG TUYẾN CÓ NGUY HIỂM KHÔNG ? Trước hết chúng ta hãy nhắc lại rằng kỹ thuật chụp quang tuyến nhờđến các tia X. Các tia X là những bức xạ ion hóa (rayonnement ionisant)không thể thấy được, có khả năng đi xuyên qua cơ thể con người. Có thểchận lại một phần các tia X. Trong khoa quang tuyến, hiện tượng giảm bớtcác bức xạ, được gây nên bởi những thành phần khác nhau của cơ thể conngười (xương, mô, cơ, nước, không khí, các huyết quản...), cho phép thựchiện một hình ảnh chẩn đoán (image diagnostique). Những bức xạ ion hóa với liều lượng mạnh có thể gây nên những tácdụng phụ được biết rõ như các “viêm da phóng xạ” (radiodermite). Nhữngliều mạnh này không đạt được trong chụp hình ảnh chẩn đoán (imageriediagnostique). Ngược lại, những tác dụng phụ của những liều thấp ít đượcbiết đến hơn nhiều, đặc biệt là sự xuất hiện những biến dị di truyền(mutation génétique) và ung thư, bởi vì chúng có thể xảy đến dung ngay saukhi tiếp xúc và không phân biệt được với những bệnh lý xảy ra một cách tựnhiên. Tuy nhiên không có một bằng cớ nào chứng tỏ rằng các thăm khámhình ảnh chẩn đoán có thể là nguồn gốc các ung thư. Vì điều không chắcchắn này, nên các cơ quan quốc tế và quốc gia sử dụng nguyên tắc thậntrọng (principe de précaution) để xác lập quy chế, như thể hiện hữu, ngayvới những bức xạ liều thấp, một mối liên hệ theo đường thẳng giữa liềulượng và nguy cơ. KHI LỢI ÍCH CAO HƠN NGUY CƠ Để hiểu tính chất phức tạp của vấn đề, phải biết rằng chụp hình ảnhkhông phải là nguồn duy nhất khiến ta tiếp xúc với các bức xạ ion hóa. Mỗingày chúng ta bị tiếp xúc những lượng nhỏ các bức xạ ion hóa phát xuất từnhiều nguồn khác nhau : không khí mà chúng ta thở, đất đai, các bức xạ vũtrụ (rayonnement cosmique), các vật liệu xây dựng, nước, các thức ăn …Mức độ tiếp xúc với các bức xạ ion hóa nguồn gốc tự nhiên được ước tínhtrung bình ở Pháp là 2,5 millisievert (mSv) mỗi năm. Để so sánh, một lầnchụp phim ngực phát ra giữa 0,005 và 0,01 mSv hoặc tương đương từ mộtđến hai ngày tiếp xúc với các bức xạ ion hóa tự nhiên. Một lần chụp phimbụng phát ra 0,4 mSv hoặc gần 2 tháng tiếp xúc với các bức xạ tự nhiên. Mộtlần thụt baryte tương đương khoảng 2,5 mSv hoặc một năm tiếp xúc với cácbức xạ tự nhiên. Một CT scan của sọ khoảng 2 mSv hoặc 10 tháng tiếp xúcvới các bức xạ tự nhiên. Một CT bụng từ 5 đến 10 mSv hoặc từ 4 đến 5 nămtiếp xúc với các bức xạ tự nhiên. Sự bảo vệ phóng xạ (radioprotection) chỉ toàn bộ các biện pháp đượcthực hiện nhằm bảo vệ người và môi trường của nó chống lại những tácdụng có hại của các bức xạ ion hóa. Hai quy tắc lớn của bảo vệ phóng xạ, sựbiện minh (justification) và sự tối ưu (optimisation), được thực hiện hàngngày bởi những người chuyên nghiệp. Sự biện minh là ở sự kiện rằng, cũngnhư mọi động tác y khoa, lợi ích phải trên nguy cơ. Mặc dầu nguy cơ của các liều thấp không được chứng minh, sự thậntrọng muốn rằng ta phải xét đến trách nhiệm khả dĩ của nguy cơ này. Vậychỉ định của một thăm khám, khiến bệnh nhân phải chịu những bức xạ ionhóa, phải được suy nghĩ kỹ và cân nhắc. Vậy thầy thuốc quang tuyến cónhiệm vụ xác minh thăm khám được yêu cầu bởi thầy thuốc, thậm chí đềnghị một thăm khám khác cho phép đáp ứng với câu hỏi mà người thầythuốc đặt ra. Như thế đôi khi có thể thay thế một thăm khám sử dụng các tiaX bằng một thăm khám không sử dụng nó, như siêu âm hay chụp hình ảnhbằng cộng hưởng điện từ (IRM). Hiệp hội quang tuyến Pháp đã soạn thảo sách hướng dẫn về việc sửdụng tốt các thăm dò chụp hình ảnh để cho phép các thầy thuốc biết đượcthăm khám nào đáp ứng tốt nhất tình hình lâm sàng của bệnh nhân họ. Sự tối ưu hóa (optimisation) các liều lượng được sử dụng là tráchnhiệm của các thầy thuốc quang tuyến và những người thao tác kỹ thuật cóthói quen sử dụng các tia X ở mức tối thiểu, cần thiết để có được một thămdò cho phép đáp ứng những câu hỏi được đặt ra. Những biện pháp này đượcáp dụng đối với tất cả các bệnh nhân, nhưng còn được tăng cường đối vớinhững thăm dò được thực hiện nơi các trẻ em mà sự nhạy cảm đối với cácbức xạ ion hóa cao hơn và nơi những bệnh nhân mang một bệnh mãn tínhcần những thăm khám lập lại. Mặc dầu nguy cơ gây nên bởi các bức xạ ion hóa không được đánhgiá thấp, tuy nhiên không nên vì e ngại những tác dụng phụ chưa bao giờđược chứng minh mà đánh mất cơ may cho các bệnh nhân và làm quênnhững lợi ích mà chụp hình ảnh mang lại cho các bệnh nhân. Nhờ nhữngthăm khám hình ảnh này, các thầy thuốc quang tuyến thực hiện những chẩnđoán nhanh chóng và chính xác, cho phép điều trị nhanh hơn các bệnh nhânvà theo dõi tính hiệu quả của điều trị. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học bệnh thường gặp dinh dưỡng cho sức khỏe y học phổ thông tài liệu y học giáo dục y khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 220 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 183 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 176 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 166 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 155 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 124 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 107 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 79 1 0