Tác động của sức mạnh thị trường tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 783.37 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Tác động của sức mạnh thị trường tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hiệu quả biên (SFA) để đo lường hiệu quả kỹ thuật của 27 ngân hàng thương mại ở Việt Nam giai đoạn 2012-2019.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác động của sức mạnh thị trường tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam KINH TẾ - XÃ HỘI TÁC ĐỘNG CỦA SỨC MẠNH THỊ TRƯỜNG TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM THE IMPACT OF MARKET POWER ON THE PERFORMANCE OF COMMERCIAL BANKING IN VIETNAM Đỗ Thị Kim Thu, Mai Tuấn Anh Khoa Tài chính Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp Đến Tòa soạn ngày 02/04/2021, chấp nhận đăng ngày 26/4/2021 Tóm tắt: Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hiệu quả biên (SFA) để đo lường hiệu quả kỹ thuật của 27 ngân hàng thương mại (NHTM) ở Việt Nam giai đoạn 2012-2019. Kết quả cho thấy các NHTM khai thác các nguồn lực đầu vào đạt 79,7%. Ngoài ra bằng việc sử dụng hàm chi phí, nghiên cứu đã ước lượng chỉ số sức mạnh thị trường của các NHTM ở Việt Nam giai đoạn này đạt 52,8% cao hơn nhiều nước trong khu vực. Nghiên cứu sử dụng mô hình Tobit để đánh giá tác động của nhân tố sức mạnh thị trường tới hiệu quả của các ngân hàng. Từ khóa: sức mạnh thị trường, hiệu quả kỹ thuật, chỉ số Lerner Abstract: The research used Stochasitic Frontier Analysis (SFA) to quantify the Technical Efficiency of 27 commercial banks in Viet Nam in the period 2012-2019. The results shows that the that commercial banks’ effectiveness in using external resource reached up to 79,7%. At the same time, using cost function, the research estimated Lerner Index of Vietnamese commercial banks reached 52,8%, above many countries in the region. The research used Tobit model to assess the impact of the factor market power to the banks’s effectiveness. Keywords: market power, technical efficiency, Lerner index 1. GIỚI THIỆU diện của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài Sự phát triển của công nghệ thông tin, khả và chi nhánh của các ngân hàng nước ngoài. năng di chuyển tự do của dòng vốn cho phép (ii) Tiềm lực tài chính khiêm tốn, chất lượng khách hàng Việt Nam có thể dễ dàng lựa chọn tài sản thấp và chưa hợp lý, công nghệ ngân và tìm kiếm các dịch vụ tài chính của một loạt hàng còn có khoảng cách xa so với khu vực các ngân hàng thương mại trên toàn thế giới. và thế giới. Điều này đòi hỏi các ngân hàng Cùng với quá trình đa dạng hóa sản phẩm và phải hoạt động một cách hiệu quả nhất. Các dịch vụ của các ngân hàng như hoạt động như nghiên cứu gần đây trong lĩnh vực ngân hàng môi giới, quản lý bảo hiểm và tài sản để cạnh ở Việt Nam, thường tập trung đánh giá hiệu tranh với các loại hình tài chính khác trong quả hoạt động của các ngân hàng thông qua nền kinh tế. Hệ thống NHTM ở Việt Nam các chỉ tiêu tài chính mà bỏ quả khi chưa xem đang phải đối mặt với nhiều thách thức: xét đến các yếu tố đầu vào và ra của ngân (i) Sức ép cạnh tranh trên thị trường ngân hàng. Phương pháp phân tích biên (Stochastic hàng trong nước ngày càng gay gắt do sự hiện Frontier Analysis-SFA) phương pháp này giúp TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 33 - 2022 55 KINH TẾ - XÃ HỘI chúng ta có thể linh hoạt hơn trong việc xây thành được các thước đo kinh tế khi thực hiện dựng mô hình quá trình sản xuất phức tạp với thẩm định khách hàng. Kết quả là cạnh tranh nhiều đầu vào và nhiều đầu ra với các cấu trúc có thể làm gia tăng chi phí giám sát và hậu chi phí phức tạp như trong môi trường hoạt quả của việc rút ngắn quy trình thẩm định với động của các ngân hàng. Sử dụng chỉ số sức khách hàng từ đó làm giảm đáng kể hiệu quả mạnh thị trường (Lerner, 1934), mục tiêu của của ngân hàng. Tuy nhiên một số nghiên cứu nghiên cứu là đánh giá được những tác động gần đây lại đưa đến quan điểm trái chiều. của sức mạnh thị trường tới hiệu quả hoạt Berger & Hannan (1998) cho rằng các ngân động của các NHTM ở Việt Nam giai đoạn hàng không tiếp xúc với cạnh tranh có xu 2012-2019. hướng hoạt động kém hiệu quả hơn. Khi sức 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ mạnh thị trường chiếm ưu thế, người quản lý LÝ LUẬN có thể theo đuổi các mục tiêu khác ngoài tối đa hóa lợi nhuận, và họ không có động lực để Chỉ số Lerner là một chỉ số phản ánh về quyền làm việc chăm chỉ để giữ chi phí theo sự kiểm lực độc quyền hay sực mạnh thị trường. Chỉ soát, từ đó giảm hiệu quả về mặt chi phí. Lý số Lerner nắm bắt được bản chất của sức thuyết về quyền lực thị trường giải thích ảnh mạnh định giá vì nó đo lường sự chênh lệch hưởng của quyền lực thị trường (đo bằng cấu giữa giá đầu ra và chi phí cận biên. Mô hình trúc thị trường) đối với hiệu quả. cấu trúc hiệu quả (Efficient-Structure) được đề xuất bởi Demsetz (1973) dự đoán mối quan Thứ nhất, nếu các ngân hàng cạnh tranh trong hệ nhân quả giữa cạnh tranh và hiệu quả. một thị trường tập trung cao hơn có thể đặt giá Những công ty hoạt động hiệu quả nhất là cao hơn chi phí biên, các nhà quản lý không phải nỗ lực làm việc để giữ chi phí trong tầm những công ty có chi phí thấp nhất và thị phần ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác động của sức mạnh thị trường tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam KINH TẾ - XÃ HỘI TÁC ĐỘNG CỦA SỨC MẠNH THỊ TRƯỜNG TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM THE IMPACT OF MARKET POWER ON THE PERFORMANCE OF COMMERCIAL BANKING IN VIETNAM Đỗ Thị Kim Thu, Mai Tuấn Anh Khoa Tài chính Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp Đến Tòa soạn ngày 02/04/2021, chấp nhận đăng ngày 26/4/2021 Tóm tắt: Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hiệu quả biên (SFA) để đo lường hiệu quả kỹ thuật của 27 ngân hàng thương mại (NHTM) ở Việt Nam giai đoạn 2012-2019. Kết quả cho thấy các NHTM khai thác các nguồn lực đầu vào đạt 79,7%. Ngoài ra bằng việc sử dụng hàm chi phí, nghiên cứu đã ước lượng chỉ số sức mạnh thị trường của các NHTM ở Việt Nam giai đoạn này đạt 52,8% cao hơn nhiều nước trong khu vực. Nghiên cứu sử dụng mô hình Tobit để đánh giá tác động của nhân tố sức mạnh thị trường tới hiệu quả của các ngân hàng. Từ khóa: sức mạnh thị trường, hiệu quả kỹ thuật, chỉ số Lerner Abstract: The research used Stochasitic Frontier Analysis (SFA) to quantify the Technical Efficiency of 27 commercial banks in Viet Nam in the period 2012-2019. The results shows that the that commercial banks’ effectiveness in using external resource reached up to 79,7%. At the same time, using cost function, the research estimated Lerner Index of Vietnamese commercial banks reached 52,8%, above many countries in the region. The research used Tobit model to assess the impact of the factor market power to the banks’s effectiveness. Keywords: market power, technical efficiency, Lerner index 1. GIỚI THIỆU diện của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài Sự phát triển của công nghệ thông tin, khả và chi nhánh của các ngân hàng nước ngoài. năng di chuyển tự do của dòng vốn cho phép (ii) Tiềm lực tài chính khiêm tốn, chất lượng khách hàng Việt Nam có thể dễ dàng lựa chọn tài sản thấp và chưa hợp lý, công nghệ ngân và tìm kiếm các dịch vụ tài chính của một loạt hàng còn có khoảng cách xa so với khu vực các ngân hàng thương mại trên toàn thế giới. và thế giới. Điều này đòi hỏi các ngân hàng Cùng với quá trình đa dạng hóa sản phẩm và phải hoạt động một cách hiệu quả nhất. Các dịch vụ của các ngân hàng như hoạt động như nghiên cứu gần đây trong lĩnh vực ngân hàng môi giới, quản lý bảo hiểm và tài sản để cạnh ở Việt Nam, thường tập trung đánh giá hiệu tranh với các loại hình tài chính khác trong quả hoạt động của các ngân hàng thông qua nền kinh tế. Hệ thống NHTM ở Việt Nam các chỉ tiêu tài chính mà bỏ quả khi chưa xem đang phải đối mặt với nhiều thách thức: xét đến các yếu tố đầu vào và ra của ngân (i) Sức ép cạnh tranh trên thị trường ngân hàng. Phương pháp phân tích biên (Stochastic hàng trong nước ngày càng gay gắt do sự hiện Frontier Analysis-SFA) phương pháp này giúp TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 33 - 2022 55 KINH TẾ - XÃ HỘI chúng ta có thể linh hoạt hơn trong việc xây thành được các thước đo kinh tế khi thực hiện dựng mô hình quá trình sản xuất phức tạp với thẩm định khách hàng. Kết quả là cạnh tranh nhiều đầu vào và nhiều đầu ra với các cấu trúc có thể làm gia tăng chi phí giám sát và hậu chi phí phức tạp như trong môi trường hoạt quả của việc rút ngắn quy trình thẩm định với động của các ngân hàng. Sử dụng chỉ số sức khách hàng từ đó làm giảm đáng kể hiệu quả mạnh thị trường (Lerner, 1934), mục tiêu của của ngân hàng. Tuy nhiên một số nghiên cứu nghiên cứu là đánh giá được những tác động gần đây lại đưa đến quan điểm trái chiều. của sức mạnh thị trường tới hiệu quả hoạt Berger & Hannan (1998) cho rằng các ngân động của các NHTM ở Việt Nam giai đoạn hàng không tiếp xúc với cạnh tranh có xu 2012-2019. hướng hoạt động kém hiệu quả hơn. Khi sức 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ mạnh thị trường chiếm ưu thế, người quản lý LÝ LUẬN có thể theo đuổi các mục tiêu khác ngoài tối đa hóa lợi nhuận, và họ không có động lực để Chỉ số Lerner là một chỉ số phản ánh về quyền làm việc chăm chỉ để giữ chi phí theo sự kiểm lực độc quyền hay sực mạnh thị trường. Chỉ soát, từ đó giảm hiệu quả về mặt chi phí. Lý số Lerner nắm bắt được bản chất của sức thuyết về quyền lực thị trường giải thích ảnh mạnh định giá vì nó đo lường sự chênh lệch hưởng của quyền lực thị trường (đo bằng cấu giữa giá đầu ra và chi phí cận biên. Mô hình trúc thị trường) đối với hiệu quả. cấu trúc hiệu quả (Efficient-Structure) được đề xuất bởi Demsetz (1973) dự đoán mối quan Thứ nhất, nếu các ngân hàng cạnh tranh trong hệ nhân quả giữa cạnh tranh và hiệu quả. một thị trường tập trung cao hơn có thể đặt giá Những công ty hoạt động hiệu quả nhất là cao hơn chi phí biên, các nhà quản lý không phải nỗ lực làm việc để giữ chi phí trong tầm những công ty có chi phí thấp nhất và thị phần ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ngân hàng thương mại Chỉ số Lerner Phương pháp phân tích hiệu quả biên Mô hình Tobit Rủi ro thanh khoản ngân hàngGợi ý tài liệu liên quan:
-
7 trang 238 3 0
-
19 trang 184 0 0
-
Các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng Mobile banking: Một nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
20 trang 176 0 0 -
Bài giảng học Lý thuyết tài chính- tiền tệ
54 trang 174 0 0 -
Hoàn thiện pháp luật về ngân hàng thương mại ở Việt Nam: Phần 1
190 trang 170 0 0 -
Giáo trình: Mô phỏng sàn giao dịch chứng khoán: Phần 1 - ĐH Kỹ thuật Công nghệ
28 trang 158 0 0 -
Bài giảng Lý thuyết tiền tệ: Bài 4 - Các ngân hàng trung gian
20 trang 147 0 0 -
38 trang 130 0 0
-
CÁC QUY TẮC VÀ THỰC HÀNH THỐNG NHẤT VỀ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
29 trang 130 0 0 -
Quản trị Ngân hàng Thương Mại - ThS. Thái Văn Đại
128 trang 129 0 0