Cây ngưu tất Còn có tên là cây cỏ xước, hoài ngưu tất. Tên khoa học Achyranthes bidentata Blume. Thuộc họ Giền Amaranthaceae Ta dùng rễ phơi hay sấy khô - Radix Achyrathis bidentatae của cây ngưu tất. Sách cổ nói : vị thuốc giống đầu gối con trâu nên gọi là ngưu tất
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác dụng chữa bệnh của cây Ngưu tất? Tác dụng chữa bệnh của cây Ngưu tất?Cây ngưu tất Còn có tên là cây cỏ xước, hoài ngưu tất.Tên khoa học Achyranthes bidentata Blume.Thuộc họ Giền AmaranthaceaeTa dùng rễ phơi hay sấy khô - Radix Achyrathis bidentatae của cây ngưu tất.Sách cổ nói : vị thuốc giống đầu gối con trâu nên gọi là ngưu tất (ngưu là trâu, tấtlà đầu gối).A. Mô tả câyCây ngưu tất là một loại cỏ xước cho nên người ta nhầm với cây cỏ xướcAchyranthes aspera L. Cỏ có thân mảnh, hơi vuông, thường chỉ cao 1m, cũng cókhi tới 2m. Lá mọc đối có cuống, dài 5-12, rộng 2-4cm, phiến lá hình trứng, đầunhọn, mép nguyên. Cụm hoa mọc thành bông ở đầu cành hoặc kẽ lá.B. Phân bố, thu hái và chế biếnHiện ta đang trồng giống ngưu tất di thực thực của Trung Quốc có rễ to hơn cây cỏxước mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Có thể tìm loại cỏ xước ở nước ta dùnglàm ngưu tất được. Rễ đào về rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.C. Thành phần hóa họcTrong rễ ngưu tất người ta chiết xuất ra một chất saponin, khi thủy phân sẽ cho axitcloanic C30H48O3 và galactoza, rhamnoza, glucoza. Ngoài ra còn có ecdyteron,inokoteron và muối kali.D. Tác dụng dược lýTrương Diệu Đức, Trương Phát Sơ và Lưu Thiệu Quang (1935, Trung Hoa y họctạp chí) đã dùng cao lỏng ngưu tất tiến hành 90 thí nghiệm trên tử cung cô lập củathỏ, chuột bạch, mèo và chó (có chửa hoặc không có chửa) đi tới kết luận sau đây :1. Cao lỏng ngưu tất có tác dụng làm dịu sức căng của tử cung chuột bạch (có chửahay không có chửa cũng vậy).2. Đối với tử cung của thỏ có chửa hay không, đều phát sinh tác dụng co bóp.3. Cao lỏng ngưu tất có tác dụng làm dịu tử cung của mèo không có chửa nhưngđối với tử cung của mèo có chửa lại có tác dụng co bóp mạnh hơn.4. Đối với tử cung của chó có chửa hay không có chửa, cao lỏng ngưu tất khi thìgây co bóp, khi thì gây dịu, tác dùng không nhất định, hoặc lúc đầu gây co bóp vềsau có tác dụng dịu.5. Tác dụng của lao lỏng ngưu tất có lẽ do tác dụng trực tiếp kích thích dây thầnkinh phía dưới bụng.- Theo Kinh lợi Bân, Viện nghiên cứu quốc lập Bắc Kinh, Sở nghiên cứu sinh lýhọc (1937) thì ngưu tất có tác dụng như sau :1. Đối với động vật đã gây mê, ngưu tất có thể gây giảm huyết áp tạm thời, sau vàiphút trở lại bình thường nhưng sau lại hơi tăng.2. Ngưu tất có tác dụng làm yếu sức co bóp của tim ếch.3. Ngưu tất có tác dụng làm ức chế sự co bóp của khúc tá tràng.4. Ngưu tất hơi có tác dụng làm lợi tiểu.5. Liều cao, ngưu tất có tác dụng kích thích sự vận động của tử cungChất saponin của ngưu tất có tác dụng làm kìm hãm sự phát triển của một số sâubọ.Đoàn thị Nhu phát hiện ngưu tất có tác dụng hạ cholesterol trong máu và tác dụnghạ huyết áp.E. Công dụng và liều dùngTính vị theo đông y : vị chua, đắng, bình, không độc, vào hai kinh can và thận. Cótác dụng phá huyết, hành ứ (sống), bổ can thận, mạnh gân cốt (chế biến chín).Trong nhân dân, ngưu tất được dùng trong bệnh viêm khớp, đau bụng, kinh nguyệtkhó khăn.Ngày dùng 3-9g, dưới dạng thuốc sắc.Người có thai không được dùngViên ngưu tất (0,25 cao khô) hoặc thuốc ống (4g ngưu tất khô/ống) chữa bệnhcholesterol máu cao, huyết áp cao, vữa xơ động mạch. Ngày uống hai lần, mỗi lần5 viên hoặc một ống sau bữa ăn. Dùng liền 1-2 tháng lại nghị.Chú thích :Hồng căn thảo là một loại ngưu tất có thân lá và rễ đỏ cùng loài achyranthesbidentata blume.Ta còn dùng loại cỏ xước cũng gọi là ngưu tất achyranthes aspera L. cùng mộtcông dụngNên chú ý nghiên cứu thêm Nguồn: Thư viện điện tử