Danh mục

Tài liệu: SỰ PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 144.47 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người - Thể thức cấu tạo chung đều chia làm 3 phần: đầu, mình, tứ chi. Các cơ quan bên trong và sự sắp xếp của người va` động vật tương tự động vật, có lông mao, đẻ và nuôi con bằng sữa, bộ răng phân hóa. - Bằng chứng về các cơ quan thoái hóa ở người là các cơ quan chính ở động vật. - Bằng chứng về phôi sinh học: các giai đoạn phát triển của phôi người lặp lại một cách ngắn gọn sự phát triển...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu: SỰ PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI SỰ PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người- Thể thức cấu tạo chung đều chia làm 3 phần: đầu, mình, tứ chi. Các cơquan bên trong và sự sắp xếp của người va` động vật tương tự động vật, cólông mao, đẻ và nuôi con bằng sữa, bộ răng phân hóa.- Bằng chứng về các cơ quan thoái hóa ở người là các cơ quan chính ở độngvật.- Bằng chứng về phôi sinh học: các giai đoạn phát triển của phôi người lặplại một cách ngắn gọn sự phát triển của phôi động vật từ thấp đến cao.- Bằng chứng về hiện tượng lai giống- Bằng chứng về di truyền học2. Điểm giống và khác nhau giữa người và vượn ngườia) Điểm giống nhau: Trong các loài thú thì vượn dạng người (gọi tắt là vượn người) giốngngười hơn cả. Ngày nay có một loài vượn người cỡ bé là vượn và ba loàivượn người cỡ lớn la` đười ươi, gôrila (khỉ đột) và tinh tinh. Trong số 4 loàivượn người nói trên, tinh tinh có quan hệ họ hàng gần với người nhất. Vượnngười rất giống người về hình dạng và kích thước, không có đuôi, có thểđứng trên 2 chân sau, có 12 – 13 đôi xương sườn, 5 – 6 đốt sống cùng, 32răng (chỉ khác là kẽ răng của vượn người thì hở mà răng người thì xếp sítnhau), vượn người cũng có 4 nhóm máu như người, kích thước và hình dạngtinh trùng, cấu tạo của nhau thai giống nhau, chu kỳ kinh nguyệt 30 ngày,thời gian có mang 270 – 275 ngày, cai sữa, giống nhau về cấu tạo bộ não, vềkhả năng hoạt động thần kinh.b) Điểm khác nhau:- Vượn người đi lom khom, tay vẫn còn phải tỳ xuống mặt đất, do đó cộtsống cong hình cung (tuy đã bớt cong so với thú), lồng ngực hẹp bề ngang,xương chậu hẹp. Tay dài hơn chân, gót chân không kéo dài ra sau, ngónchân dài, ngón cái đối diện với các ngón khác.Người có dáng đứng thẳng, nên cột sống cong hình chữ S, khi chạy nhảy cơthể ít bị chấn động. Lồng ngực hẹp theo chiều trước – sau, xương chậu rộng,nhất là ở phụ nữ, tay ngắn hơn chân, gót chân kéo dài ra phía sau, ngón chânngắn, ngón cái không úp vào các ngón khác. Tay người được giải phóngkhỏi chức năng di chuyển, chuyên hoá với chức năng cầm nắm công cụ nênngón cái lớn và rất linh hoạt.- Nguồn thức ăn chủ yếu của vượn người là thực vật. Bộ răng thô, răng nanhphát triển, xương hàm to, góc quai hàm lớn. Trong lịch sử, người đã chuyểnsang ăn cả thức ăn động vật, từ ăn sống sang biết nấu chín thức ăn. Do đó bộrăng bớt thô, răng nanh ít phát triển, xương hàm bớt to, góc quai hàm bé.- Não vượn người còn bé, ít nếp nhăn (não tinh tinh: 460g, 600cm3,392cm2), thuỳ trán ít phát triển, mặt dài và lớn hơn hộp sọ. Não người to hơnnhiều, có nhiều khúc cuộn và nếp nhăn (1000 – 2000g, 1400 – 1600 cm3,1250cm2), sọ lớn hơn mặt, thuỳ trán não người rộng gấp 2 lần ở vượn, do đótrán người không còn gờ trên hốc mắt.- Xương hàm của vượn người không có lồi cằm. Do tiếng nói phát triển,người có lồi cằm, não người có vùng cử động nói, vùng hiểu tiếng nói (chưacó ở động vật). Sự hình thành hệ thống tín hiệu thứ 2 (tiếng nói, chữ viết) vàkhả năng tư duy trừu tượng là sự sai khác về chất lượng trong hoạt độngthần kinh của người so với vượn người. Những điểm khác nhau nói trên chứng tỏ vượn người ngày nay không phảilà tổ tiên của người. Vượn người ngày nay và người là 2 nhánh phát sinh từmột gốc chung là các vượn người hoá thạch va` đã tiến hoá theo 2 hướngkhác nhau.3. Các giai đoạn chính phát sinh loài người: có 4 giai đoạn cơ bản- Các dạng vượn người hoá thạch: Dạng vượn người hoá thạch cổ nhất là Parapitec sống ở giữa kỷ Thứ ba,cách đây khoảng 30 triệu năm. Từ Parapitec đã phát sinh ra vượn, đười ươingày nay và Đriôpitec đã tuyệt diệt. Một nhánh con cháu của Đriôpitec dẫntới gôrila và tinh tinh. Một nhánh khác dẫn tới loài người, qua một dạngtrung gian đã tuyệt diệt là Ôxtraôpitec sống ở cuối kỷ Thứ ba, cách đây hơn5 triệu năm.- Người tối cổ (còn gọi là người vượn) Pitêcantrôp sống cách đây khoảng 80 vạn – 1 triệu năm. Tiếp theoPitêcantrôp là dạng người tối cổ Xinantrôp sống cách đây 50 – 70 vạn năm,đã chế tạo được đồ dùng bằng đá, biết giữ lửa, biết săn thú và dùng thịt thúlàm thức ăn chính.- Người cổ Nêanđectan Ở một số cá thể đã có lồi cằm chứng tỏ tiếng nói đã khá phát triển nhưnghọ trao đổi ý kiến chủ yếu vẫn bằng điệu bộ. Công cụ của người Nêanđectankhá phong phú, được ghe` đẽo công phu, biết dùng lửa thông thạo, sốngthành từng đa`n chủ yếu trong các hang đá, che thân bằng tấm da thú, bướcđầu đã biết phân công lao động.- Người hiện đại Crômanhôn Người Crômanhôn sống cách đây 3 – 5 vạn năm, cao, to, trán rộng vàthẳng, không còn gờ trên hốc mắt. Hàm dưới có lồi cằm rõ, chứng tỏ tiếngnói đã phát triển. Họ có hình dáng giống hệt chúng ta ngày nay, chỉ khác làrăng họ to khoẻ và mòn nhiều hơn do ăn nhiều thức ăn rắn và chưa chế biến.Họ đã chế tạo và sử dụng nhiều công cụ lao động tinh xảo, có mầm mốngquan niệm tôn giáo. Người Crômanh ...

Tài liệu được xem nhiều: