TĂNG HUYẾT ÁP VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠT
Số trang: 23
Loại file: pdf
Dung lượng: 167.23 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu nầy nhằm mục đích xác định tỷ lệ tăng HA, tình hình nhận biết, điều trị và kiểm soát tăng HA tại tỉnh Long An. Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang, mô tả Kết quả: Nghiên cứu tiến hành trên 1288 người từ 25 tuổi trở lên. Kết quả như sau: tỷ lệ tăng HA chung là 28,41%; tăng HA tăng dần theo quá trình tích tuổi và ở nhóm tuổi trên 65 tỷ lệ tăng HA là 51,8%. Trong số những người tăng HA chỉ có 67,8% nhận biết có bệnh, 23,6%...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TĂNG HUYẾT ÁP VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠT TĂNG HUYẾT ÁP VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TÓM TẮT Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu nầy nhằm mục đích xác định tỷ lệtăng HA, tình hình nhận biết, điều trị và kiểm soát tăng HA tại tỉnh LongAn. Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang, mô tả Kết quả: Nghiên cứu tiến hành trên 1288 người từ 25 tuổi trở lên. Kếtquả như sau: tỷ lệ tăng HA chung là 28,41%; tăng HA tăng dần theo quátrình tích tuổi và ở nhóm tuổi trên 65 tỷ lệ tăng HA là 51,8%. Trong sốnhững người tăng HA chỉ có 67,8% nhận biết có bệnh, 23,6% có điều trịtăng HA và 20,6% là kiểm soát được HA. Các yếu tố nguy cơ tăng HAthường gặp trong nghiên cứu nầy là tuổi cao, rối loạn lipid máu. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tăng HA ở người dân Long An làcao, tỷ lệ nhân biết, điều trị và kiểm soát được HA còn thấp. ABSTRACT Objectives: The objective of this study was to estimate the prevalenceof hypertension and to determine the status of hypertension awareness,treatment and control in the general adult population in Long An province. Methodes: descriptive Results: A total of 1288 adults, age over 25 years, were examined.Overall, 28,41% of the adult population had hypertension. The age-specificprevalence of hypertension was 4,1;13,6; 23,9; 41,5; 51,8 age 25 to 34, 35 to44, 45 to 54, 55 to 64 and over 64, repecstively. Among hypertensivepatients, only 67,8% were aware of their high blood pressure, 23,6% weretaking antihypertensive medication, and. 20,6% achieved blood pressurecontrol. The common risk factors of hypertension in this study were: age,dyslipidemie. Conclusions: Our results indicate that hypertension is highlyprevalent in Long An; the percentage of those with hypertension who areaware, treated and controlled are low. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong thời gian qua, ngành y tế ở nhiều nước trên thế giới đã có nhiềunỗ lực trong việc kiểm soát tăng huyết áp (HA) và hạn chế các biến chứngdo bệnh nầy gây ra. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy tăng huyết ápngày càng gia tăng và trở thành một trong những nhóm bệnh có tỷ lệ mắcbệnh và tử vong rất cao(10,9). Theo ước đoán trên toàn thế giới hiện có gần 1tỷ người bị tăng huyết áp. Vấn đề nhận biết, điều trị và kiểm soát tăng huyếtáp cũng còn rất hạn chế, tại Hoa Kỳ hiện có hơn 50 triệu người bị tăng huyếtáp, trong số đó chỉ có 70 % biết bị tăng HA, 59% được điều trị và 34%khống chế được HA (9). Tại VN, năm 1960 tỷ lệ tăng HA là 2% (Đặng văn Chung), tăng lên11,7% năm 1992 (Trần Đỗ Trinh và cs), và 16,3% năm 2002 (Phạm GiaKhải)(11). Tình trạng nhận biết, điều trị và kiểm soát tăng huyết áp tại VN cònrất thấp. Trong một hội thảo về giám sát các bệnh không lây nhiễm tháng 10năm 2004, Bộ y tế VN đã đề ra muc tiêu là đến năm 2010 phải giảm 20% tỷ lệtai biến mạch máu não do tăng HA, số người tăng huyết áp được quản lý vàđiều trị sẽ tăng 50% so với hiện nay(12). Nhằm tìm hiểu tình hình tăng HA tại tỉnh Long An, góp phần xâydựng chiến lược phòng chống tăng HA, và thực hiện chỉ đạo của Bộ Y tế vềngăn chặn tăng HA đến năm 2010, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu nầy tạitỉnh Long An với các mục tiêu: Xác định tỷ lệ tăng HA ở người từ 25 tuổitrở lên tại Long An, xác định tỷ lệ nhận biết, điều trị và kiểm soát HA ởngười tăng HA, thu thập dữ liệu về một số yếu tố nguy cơ tăng HA, bướcđầu đánh giá về tỷ lệ thu nhận thông tin và thực hành điều trị tăng HA củangười dân. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả. Đối tượng NC Người dân ≥ 25 tuổi sống ở tỉnh Long An Cở mẫu Được tính theo công thức sau: n = (Z21-z/2 *p*( 1-p)): d2 Z21-z/2 = 1,96 2, p= 0,16, d = 0,025, n = 826 (p là tỷ lệ tăng HA có được trong NC của Phạm Gia Khải (14) ) Nhằmtăng độ chính xác trong phương pháp chọn mẫu cụm nhiều bậc nên ở đâychúng tôi chọn hệ số thiết kế (DE: design effect) là 1,5, do đó cở mẫu khảo sáttrong cộng đồng là 826*1,5= 1239. Chúng tôi dự trù thêm 6% cở mẫu để dựphòng những trường hợp mất mẫu, hoặc không đạt tiêu chuẩn mẫu. Và cởmẫu thực tế là 1288. Phương pháp chọn mẫu Chọn mẫu ngẩu nhiên theo kỹ thuật chọn mẫu cụm nhiều bậc, có phântầng tuổi. Bước 1 chọn tất cả 14 huyện thị trong tỉnh, mỗi huyện, thị bắtthăm chọn 1 xã, phường. Bước 2 mỗi xã phường bắt thăm chọn 1 ấp. Bước 3chọn đối tượng cho điều tra. Lập danh sách cho tất cả người dân ≥ 25 tuổitrong ấp đã bắt thăm được, sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẩu nhiên hệthống. Phương pháp nghiên cứu * Đo huyết áp Đối tượng ngồi nghỉ 5 phút, không uống cà phê hoặc rượu trước đó. ĐoHA tay trái, tư thế ngồi, đo 2 lần cách nhau 2 phút và nếu có tăng HA đo lại lần3. Công cụ thu thập dữ kiện: máy đo HA cơ. Phỏng vấn và khám lâm sàng Theo bộ câu hỏi thống nhất của WHO, có bổ sung theo đặc điểm củatỉnh. * Xét nghiệm Người dân đến khám được lấy máu tĩnh mạch xét nghiệm đường huyết,cholesterol, triglycerid lúc đói, tất cả mẫu được xét nghiệm tại BVĐK tỉnh vớimáy XN sinh hoá tự động có kiểm chuẩn định kỳ. Tiêu chuẩn áp dụng để xác định tình trạng tăng HA Bảng 1: Phân loại tăng HA ( JNC VII) HA HA tâm thu tâm trương (mmHg) (mmHg) Bình Tăng 140- 90-99H A độ 1 159 hoặc Tăng #160 #100H A độ 2 hoặc Xử lý số liệu Xử lý và phân tích theo phần mềm EPI.2002. KẾT QUẢ Đặc điểm chung 1288 người dân ≥ 25 tuổi tham gia nghiên cứu gồm 526 nam(40,83%), 762 nữ (59,16%), 57% là nông dân, 80 % có trình độ văn hoáchưa qua bậc tiểu học. Các kết quả về huyết áp Tỷ lệ THA chung 366 người có HA tăng. Tỷ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TĂNG HUYẾT ÁP VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠT TĂNG HUYẾT ÁP VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TÓM TẮT Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu nầy nhằm mục đích xác định tỷ lệtăng HA, tình hình nhận biết, điều trị và kiểm soát tăng HA tại tỉnh LongAn. Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang, mô tả Kết quả: Nghiên cứu tiến hành trên 1288 người từ 25 tuổi trở lên. Kếtquả như sau: tỷ lệ tăng HA chung là 28,41%; tăng HA tăng dần theo quátrình tích tuổi và ở nhóm tuổi trên 65 tỷ lệ tăng HA là 51,8%. Trong sốnhững người tăng HA chỉ có 67,8% nhận biết có bệnh, 23,6% có điều trịtăng HA và 20,6% là kiểm soát được HA. Các yếu tố nguy cơ tăng HAthường gặp trong nghiên cứu nầy là tuổi cao, rối loạn lipid máu. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tăng HA ở người dân Long An làcao, tỷ lệ nhân biết, điều trị và kiểm soát được HA còn thấp. ABSTRACT Objectives: The objective of this study was to estimate the prevalenceof hypertension and to determine the status of hypertension awareness,treatment and control in the general adult population in Long An province. Methodes: descriptive Results: A total of 1288 adults, age over 25 years, were examined.Overall, 28,41% of the adult population had hypertension. The age-specificprevalence of hypertension was 4,1;13,6; 23,9; 41,5; 51,8 age 25 to 34, 35 to44, 45 to 54, 55 to 64 and over 64, repecstively. Among hypertensivepatients, only 67,8% were aware of their high blood pressure, 23,6% weretaking antihypertensive medication, and. 20,6% achieved blood pressurecontrol. The common risk factors of hypertension in this study were: age,dyslipidemie. Conclusions: Our results indicate that hypertension is highlyprevalent in Long An; the percentage of those with hypertension who areaware, treated and controlled are low. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong thời gian qua, ngành y tế ở nhiều nước trên thế giới đã có nhiềunỗ lực trong việc kiểm soát tăng huyết áp (HA) và hạn chế các biến chứngdo bệnh nầy gây ra. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy tăng huyết ápngày càng gia tăng và trở thành một trong những nhóm bệnh có tỷ lệ mắcbệnh và tử vong rất cao(10,9). Theo ước đoán trên toàn thế giới hiện có gần 1tỷ người bị tăng huyết áp. Vấn đề nhận biết, điều trị và kiểm soát tăng huyếtáp cũng còn rất hạn chế, tại Hoa Kỳ hiện có hơn 50 triệu người bị tăng huyếtáp, trong số đó chỉ có 70 % biết bị tăng HA, 59% được điều trị và 34%khống chế được HA (9). Tại VN, năm 1960 tỷ lệ tăng HA là 2% (Đặng văn Chung), tăng lên11,7% năm 1992 (Trần Đỗ Trinh và cs), và 16,3% năm 2002 (Phạm GiaKhải)(11). Tình trạng nhận biết, điều trị và kiểm soát tăng huyết áp tại VN cònrất thấp. Trong một hội thảo về giám sát các bệnh không lây nhiễm tháng 10năm 2004, Bộ y tế VN đã đề ra muc tiêu là đến năm 2010 phải giảm 20% tỷ lệtai biến mạch máu não do tăng HA, số người tăng huyết áp được quản lý vàđiều trị sẽ tăng 50% so với hiện nay(12). Nhằm tìm hiểu tình hình tăng HA tại tỉnh Long An, góp phần xâydựng chiến lược phòng chống tăng HA, và thực hiện chỉ đạo của Bộ Y tế vềngăn chặn tăng HA đến năm 2010, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu nầy tạitỉnh Long An với các mục tiêu: Xác định tỷ lệ tăng HA ở người từ 25 tuổitrở lên tại Long An, xác định tỷ lệ nhận biết, điều trị và kiểm soát HA ởngười tăng HA, thu thập dữ liệu về một số yếu tố nguy cơ tăng HA, bướcđầu đánh giá về tỷ lệ thu nhận thông tin và thực hành điều trị tăng HA củangười dân. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả. Đối tượng NC Người dân ≥ 25 tuổi sống ở tỉnh Long An Cở mẫu Được tính theo công thức sau: n = (Z21-z/2 *p*( 1-p)): d2 Z21-z/2 = 1,96 2, p= 0,16, d = 0,025, n = 826 (p là tỷ lệ tăng HA có được trong NC của Phạm Gia Khải (14) ) Nhằmtăng độ chính xác trong phương pháp chọn mẫu cụm nhiều bậc nên ở đâychúng tôi chọn hệ số thiết kế (DE: design effect) là 1,5, do đó cở mẫu khảo sáttrong cộng đồng là 826*1,5= 1239. Chúng tôi dự trù thêm 6% cở mẫu để dựphòng những trường hợp mất mẫu, hoặc không đạt tiêu chuẩn mẫu. Và cởmẫu thực tế là 1288. Phương pháp chọn mẫu Chọn mẫu ngẩu nhiên theo kỹ thuật chọn mẫu cụm nhiều bậc, có phântầng tuổi. Bước 1 chọn tất cả 14 huyện thị trong tỉnh, mỗi huyện, thị bắtthăm chọn 1 xã, phường. Bước 2 mỗi xã phường bắt thăm chọn 1 ấp. Bước 3chọn đối tượng cho điều tra. Lập danh sách cho tất cả người dân ≥ 25 tuổitrong ấp đã bắt thăm được, sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẩu nhiên hệthống. Phương pháp nghiên cứu * Đo huyết áp Đối tượng ngồi nghỉ 5 phút, không uống cà phê hoặc rượu trước đó. ĐoHA tay trái, tư thế ngồi, đo 2 lần cách nhau 2 phút và nếu có tăng HA đo lại lần3. Công cụ thu thập dữ kiện: máy đo HA cơ. Phỏng vấn và khám lâm sàng Theo bộ câu hỏi thống nhất của WHO, có bổ sung theo đặc điểm củatỉnh. * Xét nghiệm Người dân đến khám được lấy máu tĩnh mạch xét nghiệm đường huyết,cholesterol, triglycerid lúc đói, tất cả mẫu được xét nghiệm tại BVĐK tỉnh vớimáy XN sinh hoá tự động có kiểm chuẩn định kỳ. Tiêu chuẩn áp dụng để xác định tình trạng tăng HA Bảng 1: Phân loại tăng HA ( JNC VII) HA HA tâm thu tâm trương (mmHg) (mmHg) Bình Tăng 140- 90-99H A độ 1 159 hoặc Tăng #160 #100H A độ 2 hoặc Xử lý số liệu Xử lý và phân tích theo phần mềm EPI.2002. KẾT QUẢ Đặc điểm chung 1288 người dân ≥ 25 tuổi tham gia nghiên cứu gồm 526 nam(40,83%), 762 nữ (59,16%), 57% là nông dân, 80 % có trình độ văn hoáchưa qua bậc tiểu học. Các kết quả về huyết áp Tỷ lệ THA chung 366 người có HA tăng. Tỷ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 202 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 174 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 168 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 148 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 143 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 123 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 117 0 0 -
4 trang 103 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 98 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 75 0 0