Thận trọng khi dùng dầu và cao xoa
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 106.18 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cao, dầu xoa là thuốc dùng bên ngoài, có tính nóng, thấm sâu và gây tê tại chỗ, công dụng giảm đau, trừ phong, thấp. Đối với trẻ nhỏ, việc dùng dầu cao không cẩn thận có thể gây ra hiện tượng ức chế tuần hoàn, hô hấp. Thành phần cấu tạo của cao xoa gồm các chất cay nóng, thơm nồng của tinh dầu thơm, tinh dầu khuynh diệp, tinh dầu hồi, tinh dầu quế... chất thơm như long não, đặc biệt còn có metyl salicylat - chiết xuất từ tinh dầu bạc hà. Thành phần của dầu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thận trọng khi dùng dầu và cao xoa Thận trọng khi dùng dầu và cao xoa Cao, dầu xoa là thuốc dùng bên ngoài, có tính nóng, thấm sâu và gâytê tại chỗ, công dụng giảm đau, trừ phong, thấp. Đối với trẻ nhỏ, việc d ùngdầu cao không cẩn thận có thể gây ra hiện tượng ức chế tuần hoàn, hô hấp. Thành phần cấu tạo của cao xoa gồm các chất cay nóng, thơm nồngcủa tinh dầu thơm, tinh dầu khuynh diệp, tinh dầu hồi, tinh dầu quế... chấtthơm như long não, đặc biệt còn có metyl salicylat - chiết xuất từ tinh dầubạc hà. Thành phần của dầu xoa cũng giống như cao xoa, được hòa tan trongtá dược lỏng như cồn, tinh dầu... Một số ảnh hưởng khi dùng dầu và cao xoa: - Có thể gây ức chế tuần hoàn và hô hấp, dẫn đến ngừng tim, ngừngthở, nhất là đối với trẻ em dưới 2 tuổi. Nguyên nhân là do cao và dầu đềuchứa menthol và tinh dầu bạc hà, gây cảm giác mát lạnh và tê tại chỗ. Khôngít trẻ nhỏ bị chết do nhỏ mũi bằng dung dịch menthol 1%. - Gây hưng phấn xúc tiến bài tiết mồ hôi, làm nhiệt cơ thể hạ thấp hơnbình thường. - Xoa nhiều sẽ bị rộp da và gặp nước càng nóng ran mạnh do có chấtmetyl salicylat. Nếu xoa toàn thân thì mức độ nóng ran quá mức, khiến cơthể điều tiết và tán nhiệt không kịp nên dễ gây rối loạn thân nhiệt. Chỉ dùng dầu và cao xoa trong các trường hợp sau: - Đau khớp, đau gân, đau cơ bắp, tụ máu, thâm tím, chấn thương. - Chống lạnh đường hô hấp, ngạt mũi, ho, tức ngực. - Cảm cúm, nhức đầu, sổ mũi. - Đau bụng, đầy hơi, chậm tiêu, khó tiêu. - Say tàu, say xe: chỉ sử dụng cho người lớn và trẻ em trên 2 tuổi.Dùng đầu ngón tay trỏ, lấy một lượng thích hợp dầu hoặc cao xoa lên chỗđau (như ngực, chân tay, cổ lưng), vết cắn đốt (của mỗi, côn trùng), vùngquanh rốn (khi đau bụng khó tiêu), thái dương nếu bị nhức đầu...). Sau đómiết mạnh tay, day ấn tay. Một số lưu ý khi dùng dầu, cao: - Không xoa quá 3- 4 lần/ngày. - Chỉ dùng ngoài da, không nhấm vào miệng, ăn, uống vì dầu và caosẽ hủy hoại niêm mạc đường tiêu hóa. - Không xoa trên niêm mạc, vùng mắt, vết thương hở. - Không dùng cho người bị dị ứng với menthol và salicylat.- Không xoa toàn thân, chỉ nên dùng ngay tại chỗ đau.Dược sĩ Phan Quốc Đông
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thận trọng khi dùng dầu và cao xoa Thận trọng khi dùng dầu và cao xoa Cao, dầu xoa là thuốc dùng bên ngoài, có tính nóng, thấm sâu và gâytê tại chỗ, công dụng giảm đau, trừ phong, thấp. Đối với trẻ nhỏ, việc d ùngdầu cao không cẩn thận có thể gây ra hiện tượng ức chế tuần hoàn, hô hấp. Thành phần cấu tạo của cao xoa gồm các chất cay nóng, thơm nồngcủa tinh dầu thơm, tinh dầu khuynh diệp, tinh dầu hồi, tinh dầu quế... chấtthơm như long não, đặc biệt còn có metyl salicylat - chiết xuất từ tinh dầubạc hà. Thành phần của dầu xoa cũng giống như cao xoa, được hòa tan trongtá dược lỏng như cồn, tinh dầu... Một số ảnh hưởng khi dùng dầu và cao xoa: - Có thể gây ức chế tuần hoàn và hô hấp, dẫn đến ngừng tim, ngừngthở, nhất là đối với trẻ em dưới 2 tuổi. Nguyên nhân là do cao và dầu đềuchứa menthol và tinh dầu bạc hà, gây cảm giác mát lạnh và tê tại chỗ. Khôngít trẻ nhỏ bị chết do nhỏ mũi bằng dung dịch menthol 1%. - Gây hưng phấn xúc tiến bài tiết mồ hôi, làm nhiệt cơ thể hạ thấp hơnbình thường. - Xoa nhiều sẽ bị rộp da và gặp nước càng nóng ran mạnh do có chấtmetyl salicylat. Nếu xoa toàn thân thì mức độ nóng ran quá mức, khiến cơthể điều tiết và tán nhiệt không kịp nên dễ gây rối loạn thân nhiệt. Chỉ dùng dầu và cao xoa trong các trường hợp sau: - Đau khớp, đau gân, đau cơ bắp, tụ máu, thâm tím, chấn thương. - Chống lạnh đường hô hấp, ngạt mũi, ho, tức ngực. - Cảm cúm, nhức đầu, sổ mũi. - Đau bụng, đầy hơi, chậm tiêu, khó tiêu. - Say tàu, say xe: chỉ sử dụng cho người lớn và trẻ em trên 2 tuổi.Dùng đầu ngón tay trỏ, lấy một lượng thích hợp dầu hoặc cao xoa lên chỗđau (như ngực, chân tay, cổ lưng), vết cắn đốt (của mỗi, côn trùng), vùngquanh rốn (khi đau bụng khó tiêu), thái dương nếu bị nhức đầu...). Sau đómiết mạnh tay, day ấn tay. Một số lưu ý khi dùng dầu, cao: - Không xoa quá 3- 4 lần/ngày. - Chỉ dùng ngoài da, không nhấm vào miệng, ăn, uống vì dầu và caosẽ hủy hoại niêm mạc đường tiêu hóa. - Không xoa trên niêm mạc, vùng mắt, vết thương hở. - Không dùng cho người bị dị ứng với menthol và salicylat.- Không xoa toàn thân, chỉ nên dùng ngay tại chỗ đau.Dược sĩ Phan Quốc Đông
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học bệnh thường gặp dinh dưỡng cho sức khỏe y học phổ thông tài liệu y học giáo dục y khoaTài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 221 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 186 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 177 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 158 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 109 0 0 -
4 trang 108 0 0
-
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 79 1 0