THAY ĐỔI CHỨC NĂNG HÔ HẤP Ở BỆNH NHÂN BPTNMT SAU 6 THÁNG ĐIỀU TRỊ THEO
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 623.33 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
THAY ĐỔI CHỨC NĂNG HÔ HẤP Ở BỆNH NHÂN BPTNMT SAU 6 THÁNG ĐIỀU TRỊ THEO GOLDTÓM TẮT Mục tiêu: Xác định sự thay đổi hô hấp ký ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính sau 6 tháng điều trị theo GOLD. Phương pháp: nghiên cứu tiền cứu, mô tả. Theo dõi 76 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính được điều trị theo GOLD. Hàng tháng bệnh nhân được tái khám theo dõi lâm sàng và hô hấp ký. Ghi nhận sự thay đổi của các chỉ số FVC, FEV1, PEF, FEF 25-75 hàng tháng. Kết...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THAY ĐỔI CHỨC NĂNG HÔ HẤP Ở BỆNH NHÂN BPTNMT SAU 6 THÁNG ĐIỀU TRỊ THEO THAY ĐỔI CHỨC NĂNG HÔ HẤP Ở BỆNH NHÂN BPTNMT SAU 6 THÁNG ĐIỀU TRỊ THEO GOLD TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định sự thay đổi hô hấp ký ở bệnh nhân bệnh phổi tắcnghẽn mãn tính sau 6 tháng điều trị theo GOLD. Phương pháp: nghiên cứu tiền cứu, mô tả. Theo dõi 76 bệnh nhânbệnh phổi tắc nghẽn mãn tính được điều trị theo GOLD. Hàng tháng bệnhnhân được tái khám theo dõi lâm sàng và hô hấp ký. Ghi nhận sự thay đổicủa các chỉ số FVC, FEV1, PEF, FEF 25-75 hàng tháng. Kết quả: FVC, FEV1, PEF, FEF 25-75 đều tăng trong 3 tháng đầuđiều trị và sau đó giảm dần theo diễn tiến của bệnh. Sự thay đổi FEV1 có ýnghĩa thống kê. ABSTRACT Objective: to determine the change of spirometry in chronicobstructive pulmonary disease after 6 months of treatment according to theGOLD. Methods: Prospective, descriptive study. There were 76 patientsCOPD treated according to the GOLD. Monthly follow-up were performedwith examination and spirometry. Monitoring of FEV1, FVC, PEF, FEF25-75 were recorded. Results: FVC, FEV1, PEF, FEF25-75 are increasing after 3 months oftreatment and decreasing after that. Change of FEV1 percentage issignificant. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính là bệnh thường gặp, tỉ lệ mắc bệnh và tửvong ngày càng cao. Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới có khỏang 600 triệu ngườibị BPTNMT và 2,75 triệu người tử vong trong năm 2004. Tỉ lệ BPTNMT ở Việt Nam là 6,7% cao nhất trong vùng, BPTNMTtiến triển làm người bệnh tàn phế nặng nề, chất lượng cuộc sống giảm sút, làgánh nặng kinh tế cho xã hội. Bệnh thường chẩn đoán ở giai đoạn trễ, ngay cả hô hấp ký là tiêuchuẩn vàng của chẩn đoán cũng chưa đuợc áp dụng rộng rãi. Chiến lược toàn cầu về bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính” (GOLD) ra đờinăm 2001 do Viện Tim Phổi Huyết Học Hoa Kỳ và Tổ Chức Y Tế Thế Giớibiên soạn và được cập nhật hàng năm. GOLD đã được áp dụng rộng rãi vàthành công tại nhiều quốc gia, góp phần quản lý BPTNMT ở giai đoạn ổn địnhtrong cộng đồng, giảm thiểu các đợt cấp và nhập viện. GOLD cũng đã được áp dụng để quản lý BPTNMT tại BV ĐHYDTPHCM từ năm 2001 và mang lại kết quả tốt. Hô hấp ký vừa là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán và đánh giáBPTMNT vừa là yếu tố theo dõi diễn tiến bệnh. Thay đổi của các thông sốnày có ý nghĩa trong quá trình theo dõi và điều trị BPTNMT. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Khảo sát thay đổi chức năng hô hấp ở bệnh nhân BPTNMT qua 6tháng điều trị theo GOLD. Mục tiêu chuyên biệt - Khảo sát tỉ lệ hút thuốc lá - Khảo sát triệu chứng lâm sàng thường gặp. - Khảo sát thay đổi FEV1 - Khảo sát thay đổi FVC - Khảo sát thay đổi PEF - Khảo sát thay đổi FEF 25-75 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang Đôí tượng nghiên cứu Bệnh nhân BPTNMT từ giai đoạn II đến khám tại phòng 1 BV ĐD YDược TPHCM từ tháng 2-2006 đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân có chống chỉ định của đo hô hấp ký hoặc không đồng ýtham gia. Tiến hành - Bệnh nhân được chụp X quang, khám bệnh, đo CNHH tại phòng 1-BV ĐHYD TPHCM - Bệnh nhân được điều trị theo hướng dẫn của GOLD - Bệnh nhân được tái khám hàng tháng và có đo CNHH. Phương pháp thống kê Thu thập số liệu và xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 13.0 và trìnhbày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn. Sử dụng phép kiểm T để so sánh trung bình giữa các nhóm. P< 0.05được xem là có ý nghĩa thống kê. KẾT QUẢ- BÀN LUẬN Nghiên cứu được thực hiện trong 6 tháng từ tháng 2/ 2006 trên 76bệnh nhân, kết quả thu được như sau Đặc điểm dân số nghiên cứu Tuổi : tuổi trung bình là Giới: nam nhiều hơn nữ, nam chiếm 81,6%, nữ chiếm 18,4% Hút thuốc lá : 52/76 bệnh nhân có hút thuốc chiếm 64,4%. Hút thuốctrung bình là 34,6 pack year. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là khó thở. Bảng 1: Các triệu chứng lâm sàng thường gặp Phân độ giai đoạn BPTNMT Bảng 2: Tỉ lệ các giai đoạn BPTNMT BPTNMT giai đoạn III chiếm tỉ lệ cao nhất 57.9% Có 35/76 BN (46.1%) là BPTNMT có yếu tố hen. Chức năng hô hấp Min Max Trung (%) (%) bình (%) FEV 30 106 61.91 FVC 13 78 36.7 PEF 11 100 38.3 FEF 5 38 16.125-75 Thay đổi chức năng hô hấp qua 6 tháng FVC FEV1 PEF FEF25- 75 Thán 61.9±15. 39.6±13 38.2±17 16.1±7g1 3 Thán ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THAY ĐỔI CHỨC NĂNG HÔ HẤP Ở BỆNH NHÂN BPTNMT SAU 6 THÁNG ĐIỀU TRỊ THEO THAY ĐỔI CHỨC NĂNG HÔ HẤP Ở BỆNH NHÂN BPTNMT SAU 6 THÁNG ĐIỀU TRỊ THEO GOLD TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định sự thay đổi hô hấp ký ở bệnh nhân bệnh phổi tắcnghẽn mãn tính sau 6 tháng điều trị theo GOLD. Phương pháp: nghiên cứu tiền cứu, mô tả. Theo dõi 76 bệnh nhânbệnh phổi tắc nghẽn mãn tính được điều trị theo GOLD. Hàng tháng bệnhnhân được tái khám theo dõi lâm sàng và hô hấp ký. Ghi nhận sự thay đổicủa các chỉ số FVC, FEV1, PEF, FEF 25-75 hàng tháng. Kết quả: FVC, FEV1, PEF, FEF 25-75 đều tăng trong 3 tháng đầuđiều trị và sau đó giảm dần theo diễn tiến của bệnh. Sự thay đổi FEV1 có ýnghĩa thống kê. ABSTRACT Objective: to determine the change of spirometry in chronicobstructive pulmonary disease after 6 months of treatment according to theGOLD. Methods: Prospective, descriptive study. There were 76 patientsCOPD treated according to the GOLD. Monthly follow-up were performedwith examination and spirometry. Monitoring of FEV1, FVC, PEF, FEF25-75 were recorded. Results: FVC, FEV1, PEF, FEF25-75 are increasing after 3 months oftreatment and decreasing after that. Change of FEV1 percentage issignificant. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính là bệnh thường gặp, tỉ lệ mắc bệnh và tửvong ngày càng cao. Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới có khỏang 600 triệu ngườibị BPTNMT và 2,75 triệu người tử vong trong năm 2004. Tỉ lệ BPTNMT ở Việt Nam là 6,7% cao nhất trong vùng, BPTNMTtiến triển làm người bệnh tàn phế nặng nề, chất lượng cuộc sống giảm sút, làgánh nặng kinh tế cho xã hội. Bệnh thường chẩn đoán ở giai đoạn trễ, ngay cả hô hấp ký là tiêuchuẩn vàng của chẩn đoán cũng chưa đuợc áp dụng rộng rãi. Chiến lược toàn cầu về bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính” (GOLD) ra đờinăm 2001 do Viện Tim Phổi Huyết Học Hoa Kỳ và Tổ Chức Y Tế Thế Giớibiên soạn và được cập nhật hàng năm. GOLD đã được áp dụng rộng rãi vàthành công tại nhiều quốc gia, góp phần quản lý BPTNMT ở giai đoạn ổn địnhtrong cộng đồng, giảm thiểu các đợt cấp và nhập viện. GOLD cũng đã được áp dụng để quản lý BPTNMT tại BV ĐHYDTPHCM từ năm 2001 và mang lại kết quả tốt. Hô hấp ký vừa là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán và đánh giáBPTMNT vừa là yếu tố theo dõi diễn tiến bệnh. Thay đổi của các thông sốnày có ý nghĩa trong quá trình theo dõi và điều trị BPTNMT. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Khảo sát thay đổi chức năng hô hấp ở bệnh nhân BPTNMT qua 6tháng điều trị theo GOLD. Mục tiêu chuyên biệt - Khảo sát tỉ lệ hút thuốc lá - Khảo sát triệu chứng lâm sàng thường gặp. - Khảo sát thay đổi FEV1 - Khảo sát thay đổi FVC - Khảo sát thay đổi PEF - Khảo sát thay đổi FEF 25-75 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang Đôí tượng nghiên cứu Bệnh nhân BPTNMT từ giai đoạn II đến khám tại phòng 1 BV ĐD YDược TPHCM từ tháng 2-2006 đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân có chống chỉ định của đo hô hấp ký hoặc không đồng ýtham gia. Tiến hành - Bệnh nhân được chụp X quang, khám bệnh, đo CNHH tại phòng 1-BV ĐHYD TPHCM - Bệnh nhân được điều trị theo hướng dẫn của GOLD - Bệnh nhân được tái khám hàng tháng và có đo CNHH. Phương pháp thống kê Thu thập số liệu và xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 13.0 và trìnhbày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn. Sử dụng phép kiểm T để so sánh trung bình giữa các nhóm. P< 0.05được xem là có ý nghĩa thống kê. KẾT QUẢ- BÀN LUẬN Nghiên cứu được thực hiện trong 6 tháng từ tháng 2/ 2006 trên 76bệnh nhân, kết quả thu được như sau Đặc điểm dân số nghiên cứu Tuổi : tuổi trung bình là Giới: nam nhiều hơn nữ, nam chiếm 81,6%, nữ chiếm 18,4% Hút thuốc lá : 52/76 bệnh nhân có hút thuốc chiếm 64,4%. Hút thuốctrung bình là 34,6 pack year. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là khó thở. Bảng 1: Các triệu chứng lâm sàng thường gặp Phân độ giai đoạn BPTNMT Bảng 2: Tỉ lệ các giai đoạn BPTNMT BPTNMT giai đoạn III chiếm tỉ lệ cao nhất 57.9% Có 35/76 BN (46.1%) là BPTNMT có yếu tố hen. Chức năng hô hấp Min Max Trung (%) (%) bình (%) FEV 30 106 61.91 FVC 13 78 36.7 PEF 11 100 38.3 FEF 5 38 16.125-75 Thay đổi chức năng hô hấp qua 6 tháng FVC FEV1 PEF FEF25- 75 Thán 61.9±15. 39.6±13 38.2±17 16.1±7g1 3 Thán ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 216 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 178 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 175 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 123 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 101 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 77 1 0