Danh mục

Thị trường trái phiếu ở Việt Nam

Số trang: 37      Loại file: doc      Dung lượng: 301.50 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành một xu thế khách quan đối với mọiquốc gia trên thế giới. Làn sóng toàn cầu hóa đang diễn ra rất khẩn trương vàmạnh mẽ. Việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đánh dấu một bướctiến rất quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thị trường trái phiếu ở Việt Nam MỞ ĐẦU Hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành một xu thế khách quan đối với mọiquốc gia trên thế giới. Làn sóng toàn cầu hóa đang diễn ra rất khẩn trương vàmạnh mẽ. Việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đánh dấu một bướctiến rất quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Trong thời gian qua, nền kinhtế Việt đã đạt được tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trên 8%/năm tương đốiổn định so với các nước trong khu vực. Để đạt được tốc độ tăng trưởng nhưvậy, thì phải chuẩn bị nguồn lực thật tốt và một trong những nguồn lực khôngthể thiếu là vốn. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay nhu cầu vốn tăng cao và tăngdần qua các năm. Việc huy động nguồn vốn trong và ngoài nước của Việt Nam đã đạt đượckết quả hết sức khả quan. Tuy nhiên, việc huy động vốn trong nước cũng chưathật sự phát triển mạnh, đặc biệt là nguồn vốn dài hạn. Do đó, để đẩy nhanhviệc huy động nguồn huy động dài hạn thì việc phát triển thị trường vốn trongthời gian sắp tới là rất cần thiết. Đặc biệt là phát triển thị trường trái phiếu, đâylà kênh dẫn vốn quan trọng để ổn định và phát triển nền kinh tế đất nước. Với tính cấp thiết của việc phát triển thị trường trái phiếu mà nhómTCDN 49A_Thị trường chứng khoán 3 chúng em chọn đề tài “Thị trường tráiphiếu Việt Nam” nhằm đưa ra cái nhìn rõ hơn về thị trường này, từ đó có nhữnggiải pháp mang tính chất định hướng để phát triển thị trường trái phiếu hoạtđộng hiệu quả cả trong ngắn hạn và dài hạn. NỘI DUNG I. Tổng quan về trái phiếu và thị trường trái phiếu ở Việt Nam I.1. Trái phiếu I.1.1. Khái niệm Trái phiếu đơn giản chỉ là một loại giấy hứa trả tiền dài hạn, do ngườiđi vay phát hành, hứa sẽ trả tiền cho người nắm giữ trái phiếu một khoản lãi cốđịnh được xác định trước mỗi năm. Nói cách khác, trái phiếu (TP) là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợiích hợp pháp của người sở hữu (người cho vay) đối với một phần vốn nợ của tổchức phát hành (người đi vay), xác nhận nghĩa vụ trả nợ của tổ chức phát hànhcho người sở hữu với khoản tiền xác định (gốc và lãi) vào thời điểm nhất định(ngày đáo hạn) ghi trên trái phiếu. I.1.2. Đặc trưng: Một trái phiếu thường có những đặc trưng sau: I.1.2.1. Mệnh giá: Là giá trị danh nghĩa, hay giá trị bề mặt của trái phiếu được in ngay trêntờ phiếu, đại diện cho số vốn gốc được hoàn trả cho trái chủ tại thời điểm đáohạn. Ở VN, mệnh giá của trái phiếu được ấn định là 100.000 VNĐ và cácmệnh giá khác là bội số của 100.000 VNĐ. Mệnh giá của trái phiếu được xácđịnh phụ thuộc vào số tiền huy động trong kỳ và số trái phiếu phát hành. Công thức tính: MG = VHĐ/SPH Với: MG: mệnh giá trái phiếu VHĐ: số vốn huy động SPH: số trái phiếu phát hành I.1.2.2.Tỷ suất sinh lời của trái phiếu: Là lãi suất danh nghĩa của trái phiếu quy định mức lãi mà nhà đầu tưhưởng hàng năm. Thông thường có 2 phương thức trả lãi: 6 tháng/lần vào ngày30/6 và 1 năm/ lần vào ngày 31/12. Mỗi trái phiếu có ghi lãi suất của tổ chức phát hành cam kết sẽ thanh toáncho chủ sở hữu trái phiếu một số tiền lãi vào một ngày xác định và có thể theođịnh kỳ. Lãi suất danh nghĩa được xác định bởi các điều kiện thị trường tại thờiđiểm chào bán trái phiếu. Số tiền lãi nhà đầu tư nhận được hàng năm = lãi suất coupon x MG Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất trái phiếu: + Cung cầu vốn trên thị trường tín dụng. Lượng cung cầu vốn đó lại tuỳthuộc vào chu kỳ kinh tế, động thái chính sách của ngân hàng trung ương, mức độthâm hụt ngân sách của chính phủ và phương thức tài trợ thâm hụt đó. + Mức rủi ro của mỗi nhà phát hành và của từng đợt phát hành. Cấu trúcrủi ro của lãi suất sẽ quy định lãi suất của mỗi trái phiếu. Rủi ro càng lớn, lãisuất càng cao. + Thời gian đáo hạn của trái phiếu. Nếu các trái phiếu có mức rủi ro nhưnhau, nhìn chung thời gian đáo hạn càng dài thì lãi suất càng cao. I.1.2.3. Giá mua: Giá mua trái phiếu là khoản tiền thực tế mà nhà đầu tư bỏ ra để có đượcquyền sở hữu trái phiếu. Giá mua có thể bằng, cao, hoặc thấp hơn mệnh giá.Tuy nhiên dù giá mua thế nào thì tiền lãi luôn được xác định theo mệnh giá. Vàđến ngày đáo hạn, trái chủ sẽ được trả lại vốn gốc bằng với mệnh giá tráiphiếu. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu: + Kỳ hạn của trái phiếu: kỳ hạn càng dài, tính biến động của trái phiếucàng lớn trước sự biến động của lãi suất thị trường. + Lãi suất tín dụng dài hạn: khi lãi suất này hạ thấp thì nhiều nhà đầu tưmua TP làm cho cầu TP tăng và giá TP tăng và ngược lại + Tình hình lạm phát: khi nhà đầu tư mua TP các công ty phát hành camkết sẽ trả một lãi suất cố định trong suốt kỳ hạn của TP. Do đó khi lạm phát xảyra, giá TP sẽ giảm. + Tình hình kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp phát hành + Rủi ro về tỷ giá + Rủi ro thanh lý: rủi ro về tính thị trường phụ thuộc vào khả năng bán dễdàng một TP mới. + Rủi ro do biến cố bất ngờ + Rủi ro TD: nguy cơ công ty phát hành không có khả năng chi trả đúnghạn, tức là không có khả năng chi trả mệnh giá và lãi đúng hạn I.1.2.4. Thời hạn: Thời hạn của trái phiếu là số năm theo đó người phát hành hứa hẹn đápứng những điều kiện của nghĩa vụ. Kỳ hạn trái phiếu có ý nghĩa quan trọng vì lợi tức trái phiếu phụ thuộc vàothời hạn của nó. I.1.2.5. Quyền mua lại: Đối với loại trái phiếu có điều khoản chuộc lại cho phép tổ chức pháthành trái phiếu thu hồi trái phiếu và hoàn lại vốn gốc với mức giá dự kiến trướcthời hạn thanh toán. Tổ chức phát hành sử dụng quyền này để bảo vệ họ khôngphải trả lãi suất cao hơn đối với số tiền mà họ vay. Tổ chức phát hành thu hồitrái phiếu khi tỷ lệ lãi suất trên thị trường thấp hơn lãi suất của trái phiếu của tổchức phát hành đã p ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: