thống kê II phân tích số liệu định lượng phần 6
Số trang: 17
Loại file: pdf
Dung lượng: 528.16 KB
Lượt xem: 26
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Kiểm định thống kê đã được tính. Giá trị trung bình ở đây là 58,0 được so sánh với trung bình quần thể chung là 50. kiểm định thống kê là sẽ kiểm tra kết quả 58,0 có cao hơn một cách có ý nghiã thống kê hay không?. Kiểm định thống kê, t= 42,8 và giá trị p là 0,000 với độ chính xác là ba số 0 sau dấu phẩy (cột Sig. Column là giá trị p), dạng ngầm định của spps là kiểm định hai phía.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
thống kê II phân tích số liệu định lượng phần 6 Kiểm định thống kê đã được tính. Giá trị trung bình ở đây là 58,0 được so sánh với trung bình quần thể chung là 50. kiểm định thống kê là sẽ kiểm tra kết quả 58,0 có cao hơn một cách có ý nghiã thống kê hay không?. Kiểm định thống kê, t= 42,8 và giá trị p là 0,000 với độ chính xác là ba số 0 sau dấu phẩy (cột Sig. Column là giá trị p), dạng ngầm định của spps là kiểm định hai phía. Kết quả này có ý nghĩa, theo quy ước chung, một giá trị p nhỏ hơn hoặc bằng 0,05 được có thể xem là điểm xác định là có ý nghĩa thống kê. Lưu ý rằng, giá trị này được chọn một cách tuỳ ý. Bậc tự do cũng rất quan trọng, vì giá trị p tương ứng với t của 42,8 sẽ khác nhau phụ thuộc vào bậc tự do Hãy cùng quyết định cách để tóm tắt số liệu và phiên giải kết quả phân tích thống kê. Kết quả của bài phân tích phần kiểm định thống kê trong ví dụ trên: Khi xem xét chất lượng cuộc sống trước khi chấn thương, có một sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của trung bình điểm cuộc sống của các thành viên tham gia so với điểm trung bình ước tính dựa trên quần thể người việt nam chung. (t1691 = 42.8, p < 0.001).trước khi bị chấn thương, các nạn nhân bị chấn thương giao thông có điểm chất lượng cuộc sống cao hơn (58.0 (se 0.2)so với điểm của quốc gia(50). Lưu ý: theo quy ước chung bậc tự do của giá trị thống kê t thường được viết theo dạng chỉ số dưới, và không bao giờ viết p = 0,000 mặc dù kết quả của máy tính là như vậy. Sẽ chính xác hơn nếu bạn viết kết quả có 3 chữ số sau dấu phẩy và viết p < 0.001 kể cả khi p = 0.000. Việc phiên giải bằng lời nên đề cập đến việc có ý nghĩa hay không có ý nghĩa thống kê, kiểm định t với bậc tự do và giá trị p, nếu tìm thấy sự khác biệt, bạn nên đưa vào một câu chỉ ra hướng của sự khác nhau đó. Sẽ tốt hơn nữa khi trình bày số liệu nếu bạn đưa ra giá trị của khoảng tin cậy 95% cho giá trị trung bình quần thể, hoặc ít nhất là sai số chuẩn (S.E). Trung bình mẫu là 58,0 của chúng ta là chỉ là ước lượng của trung bình quần thể vì kết quả này chỉ dựa trên mẫu điều tra của những người đã bị chấn thương giao thông trong khoảng thời gian nghiên cứu mà thôi. Do cung cấp khoảng tin cậy, ở đây là từ 7.6 đến 8.4, chúng ta có thể thêm rằng: ước lượng tốt nhất cho sự khác biệt trung bình giữa nạn nhân bị chấn thương giao thông và người Việt nam chung là 8.0, và chúng ta 95% tin chắc sự khác biệt nằm trong khoảng từ 7.6 tới 8.4. Kết luận này sẽ cung cấp cho người đọc một vài ý tưởng về tính chính xác của kết quả. Kể cả khi sự khác biệt thực sự chỉ là 7.6 thì đó cũng là sự khác biệt có ý nghĩa. Nếu, ví dụ, khoảng tin cậy của chúng ta là từ 0.4 đến 22.7 thì kết quả sẽ kém thuyết phục. Giá trị 8.0 chỉ là ước lượng tốt nhất rút ra từ mẫu nghiên cứu của chúng ta tuy nhiên giá trị thực của quần thể có thể thấp tới 0.4 điểm và sự khác biệt này là không đánh kể, chúng ta nên bàn luận về sự thiếu chính xác của kết quả này trong phần bàn luận của báo cáo. 4.6.2. So sánh trung bình của hai nhóm KẾ HOẠCH PHÂN TÍCH – HAI TRUNG BÌNH Xem xét giả thuyết sau đây: H0: điểm trung bình chất lượng cuộc sống trước khi bị chấn thương là như nhau ở hai nhóm nam và nữ Kế hoạch phân tích bao gồm những thành phần sau: Mô tả các biến Biến phụ thuộc là điểm chất lượng cuộc sống : liên tục Biến độc lập là giới tính: phân loại, hai nhóm. 85 http://www.ebook.edu.vn Mô tả mối liên quan Mối quan hệ sẽ được tóm tắt sử dụng trung bình và sự biến thiên. Trung bình và độ lệch chuẩn nếu biến có phân bố chuẩn, trung vị và khoảng nếu biến không có phân bố chuẩn Bảng giả Trung bình (mean) Độ lệch chuẩn (s.d.) Nam Nữ Các kiểm định có thể dùng Sử dụng bảng 3.1 chúng ta có những kiểm định sau: o Kiểm định t không ghép cặp; các giả định là các quan sát độc lập, phương sai đồng nhất và phân bố chuẩn. o Kiểm định Mann-Whitney; các giả định các quan sát độc lập, phương sai đồng nhất Chọn kiểm định thống kê cuối cùng o Các giả định được kiểm tra như phần 4.8 o Điểm chất lượng cuộc sống có phân bố chuẩn, phương sai đồng nhất được thỏa mãn. o Tiến hành với kiểm định t không ghép cặp Viết báo cáo phương pháp Phần các phương pháp trong báo cáo của bạn, bạn không cần nêu toàn bộ kế hoạch phân tích, tuy nhiên bạn cần phải chỉ ra loại kiểm định thống kê nào bạn chọn và mối quan hệ nào bạn đã kiểm tra. Phần các phương pháp cho kiểm định thống kê này bạn có thể viết dạng: Điểm chất lượng cuộc sống trước khi chấn thương có phân bố chuẩn, kiểm định t không ghép cặp hai phía được sử dụng để so sánh điểm trung bình của hai nhóm nam và n ữ. SỬ DỤNG SPSS ĐỂ KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT THỐNG KÊ- SO SÁNH HAI TRUNG BÌNH 1. từ menu chọn : Analyse - Compare Means - Independ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
thống kê II phân tích số liệu định lượng phần 6 Kiểm định thống kê đã được tính. Giá trị trung bình ở đây là 58,0 được so sánh với trung bình quần thể chung là 50. kiểm định thống kê là sẽ kiểm tra kết quả 58,0 có cao hơn một cách có ý nghiã thống kê hay không?. Kiểm định thống kê, t= 42,8 và giá trị p là 0,000 với độ chính xác là ba số 0 sau dấu phẩy (cột Sig. Column là giá trị p), dạng ngầm định của spps là kiểm định hai phía. Kết quả này có ý nghĩa, theo quy ước chung, một giá trị p nhỏ hơn hoặc bằng 0,05 được có thể xem là điểm xác định là có ý nghĩa thống kê. Lưu ý rằng, giá trị này được chọn một cách tuỳ ý. Bậc tự do cũng rất quan trọng, vì giá trị p tương ứng với t của 42,8 sẽ khác nhau phụ thuộc vào bậc tự do Hãy cùng quyết định cách để tóm tắt số liệu và phiên giải kết quả phân tích thống kê. Kết quả của bài phân tích phần kiểm định thống kê trong ví dụ trên: Khi xem xét chất lượng cuộc sống trước khi chấn thương, có một sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của trung bình điểm cuộc sống của các thành viên tham gia so với điểm trung bình ước tính dựa trên quần thể người việt nam chung. (t1691 = 42.8, p < 0.001).trước khi bị chấn thương, các nạn nhân bị chấn thương giao thông có điểm chất lượng cuộc sống cao hơn (58.0 (se 0.2)so với điểm của quốc gia(50). Lưu ý: theo quy ước chung bậc tự do của giá trị thống kê t thường được viết theo dạng chỉ số dưới, và không bao giờ viết p = 0,000 mặc dù kết quả của máy tính là như vậy. Sẽ chính xác hơn nếu bạn viết kết quả có 3 chữ số sau dấu phẩy và viết p < 0.001 kể cả khi p = 0.000. Việc phiên giải bằng lời nên đề cập đến việc có ý nghĩa hay không có ý nghĩa thống kê, kiểm định t với bậc tự do và giá trị p, nếu tìm thấy sự khác biệt, bạn nên đưa vào một câu chỉ ra hướng của sự khác nhau đó. Sẽ tốt hơn nữa khi trình bày số liệu nếu bạn đưa ra giá trị của khoảng tin cậy 95% cho giá trị trung bình quần thể, hoặc ít nhất là sai số chuẩn (S.E). Trung bình mẫu là 58,0 của chúng ta là chỉ là ước lượng của trung bình quần thể vì kết quả này chỉ dựa trên mẫu điều tra của những người đã bị chấn thương giao thông trong khoảng thời gian nghiên cứu mà thôi. Do cung cấp khoảng tin cậy, ở đây là từ 7.6 đến 8.4, chúng ta có thể thêm rằng: ước lượng tốt nhất cho sự khác biệt trung bình giữa nạn nhân bị chấn thương giao thông và người Việt nam chung là 8.0, và chúng ta 95% tin chắc sự khác biệt nằm trong khoảng từ 7.6 tới 8.4. Kết luận này sẽ cung cấp cho người đọc một vài ý tưởng về tính chính xác của kết quả. Kể cả khi sự khác biệt thực sự chỉ là 7.6 thì đó cũng là sự khác biệt có ý nghĩa. Nếu, ví dụ, khoảng tin cậy của chúng ta là từ 0.4 đến 22.7 thì kết quả sẽ kém thuyết phục. Giá trị 8.0 chỉ là ước lượng tốt nhất rút ra từ mẫu nghiên cứu của chúng ta tuy nhiên giá trị thực của quần thể có thể thấp tới 0.4 điểm và sự khác biệt này là không đánh kể, chúng ta nên bàn luận về sự thiếu chính xác của kết quả này trong phần bàn luận của báo cáo. 4.6.2. So sánh trung bình của hai nhóm KẾ HOẠCH PHÂN TÍCH – HAI TRUNG BÌNH Xem xét giả thuyết sau đây: H0: điểm trung bình chất lượng cuộc sống trước khi bị chấn thương là như nhau ở hai nhóm nam và nữ Kế hoạch phân tích bao gồm những thành phần sau: Mô tả các biến Biến phụ thuộc là điểm chất lượng cuộc sống : liên tục Biến độc lập là giới tính: phân loại, hai nhóm. 85 http://www.ebook.edu.vn Mô tả mối liên quan Mối quan hệ sẽ được tóm tắt sử dụng trung bình và sự biến thiên. Trung bình và độ lệch chuẩn nếu biến có phân bố chuẩn, trung vị và khoảng nếu biến không có phân bố chuẩn Bảng giả Trung bình (mean) Độ lệch chuẩn (s.d.) Nam Nữ Các kiểm định có thể dùng Sử dụng bảng 3.1 chúng ta có những kiểm định sau: o Kiểm định t không ghép cặp; các giả định là các quan sát độc lập, phương sai đồng nhất và phân bố chuẩn. o Kiểm định Mann-Whitney; các giả định các quan sát độc lập, phương sai đồng nhất Chọn kiểm định thống kê cuối cùng o Các giả định được kiểm tra như phần 4.8 o Điểm chất lượng cuộc sống có phân bố chuẩn, phương sai đồng nhất được thỏa mãn. o Tiến hành với kiểm định t không ghép cặp Viết báo cáo phương pháp Phần các phương pháp trong báo cáo của bạn, bạn không cần nêu toàn bộ kế hoạch phân tích, tuy nhiên bạn cần phải chỉ ra loại kiểm định thống kê nào bạn chọn và mối quan hệ nào bạn đã kiểm tra. Phần các phương pháp cho kiểm định thống kê này bạn có thể viết dạng: Điểm chất lượng cuộc sống trước khi chấn thương có phân bố chuẩn, kiểm định t không ghép cặp hai phía được sử dụng để so sánh điểm trung bình của hai nhóm nam và n ữ. SỬ DỤNG SPSS ĐỂ KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT THỐNG KÊ- SO SÁNH HAI TRUNG BÌNH 1. từ menu chọn : Analyse - Compare Means - Independ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
số liệu định lượng kiểm định thống kê kiểm định thống kê thiết kế nghiên cứu định lượng định lượng cơ bảnTài liệu liên quan:
-
Bài giảng Tin học ứng dụng: Kiểm định trung bình - Trường ĐH Y dược Huế
25 trang 150 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật xử lý và phân tích số liệu định lượng - ThS, Nguyễn Ngọc Anh
10 trang 84 0 0 -
Bài giảng Phân tích định lượng: Bài 1 - ThS. Vũ Hữu Thành
21 trang 27 0 0 -
Giáo trình Phân tích số liệu thống kê: Phần 2
81 trang 25 0 0 -
126 trang 23 0 0
-
Giáo trình tham khảo môn xác suất thống kê
229 trang 22 0 0 -
Bài giảng Phân tích định lượng: Bài 4 - ThS. Vũ Hữu Thành
17 trang 20 0 0 -
Bài giảng Phân tích định lượng: Bài 2 - ThS. Vũ Hữu Thành
30 trang 20 0 0 -
Bài giảng SPSS - Chương 4: Kiểm định trung bình
16 trang 20 0 0 -
Xác suất thống kê - Gs Đặng Hấn
224 trang 19 0 0