Danh mục

THÔNG ỐNG DẪN TRỨNG SAU ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA THAI NGOÀI TỬ CUNG BẰNG METHOTREXATE

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 221.82 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (12 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu: đánh giá sự thông ống dẫn trứng sau điều trị bảo tồn thai ngòai tử cung bằng Methotrexate. Phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu đòan hệ tiền cứu được thực hiện tại Bệnh viện Từ Dũ từ tháng 03-2005 đến tháng 05-2006 nhằm góp phần đánh giá sự thành công của phương pháp điều trị bảo tồn thai ngòai tử cung bằng Methotrexate qua việc đánh giá sự thông ống dẫn trứng sau điều trị. Kết quả: Trong số 73 bệnh nhân được theo dõi, có 65 trường hợp được chụp hình ống dẫn trứng có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THÔNG ỐNG DẪN TRỨNG SAU ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA THAI NGOÀI TỬ CUNG BẰNG METHOTREXATE THÔNG ỐNG DẪN TRỨNG SAU ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA THAI NGOÀI TỬ CUNG BẰNG METHOTREXATE TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá sự thông ống dẫn trứng sau điều trị bảo tồn thai ngòaitử cung bằng Methotrexate. Phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu đòan hệ tiền cứu được thựchiện tại Bệnh viện Từ Dũ từ tháng 03-2005 đến tháng 05-2006 nhằm góp phầnđánh giá sự thành công của phương pháp điều trị bảo tồn thai ngòai tử cung bằngMethotrexate qua việc đánh giá sự thông ống dẫn trứng sau điều trị. Kết quả: Trong số 73 bệnh nhân được theo dõi, có 65 trường hợp đượcchụp hình ống dẫn trứng có cản quang, 49 trường hợp thông ống dẫn trứng(75,4%). Tỷ lệ có thai lại sau điều trị đạt 35,6% sau hơn 12 tháng theo dõi, trongđó thai ngoài tử cung tái phát chiếm 4,8%. Kết luận: Tỷ lệ thông ống dẫn trứng, duy trì khả năng sinh sản cho bệnhnhân sau điều trị bảo tồn bằng Methotrexate là khá khả quan, góp phần nói lên tínhhiệu quả của phương pháp điều trị này. ABSTRACT Objectives: evaluation the patency of fallopian tubes after medicaltreatment of the extra-uterine pregnancies by methotrexate Methods: prospective cohort study. The study was perfomed in Tu DuHospital since March 2005 to May 2006 to evaluate the patency of fallopian tubesafter medical treatment of the extra-uterine pregnancies by methotrexate Results: There were 73 patients in which 65 cases were performed hystero -salpingograhy. There were 49 cases (75,4%) who have patency of fallopian tubes.12 months later, the pregnancy rate was 36%, recurrent ectopic pregnancy rate was4,8%. Conclusion: the patency rate of fallopian tubes after medical treatment ofthe extra-uterine pregnancies by methotrexate is rather good. M Ở Đ ẦU Thai ngoài tử cung (TNTC) là một bệnh lí có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đếnsức khỏe cũng như khả năng sinh sản của phụ nữ. Tần suất TNTC ngày càng tăng. * Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Bệnh viện Từ Dũ TP. Hồ Chí Minh Điều trị kinh điển cùa TNTC vẫn chủ yếu là phẫu thuật mở bụng cắt bỏ 1bên ống dẫn trứng. Ngày nay với sự phát triển của siêu âm đầu dò âm đạo và kỹthuật định lượng bêta-hCG giúp cho chẩn đóan sớm tạo điều kiện điều trị bảo tồn.Các phương pháp điều trị bảo tồn thuờng đ ược thực hiện ở các bệnh viện cóphương tiện theo dõi là nội soi ống dẫn xẻ ống dẫn trứng lấy khối thai và điều trịbằng methotrexate. Methotrexate là một thuốc tương đồng với Folic acid đã được dùng để điều trịbảo tồn trong TNTC từ nhiều năm nay, kết quả thành công qua tỉ lệ tiêu hủy khối thaiđã được báo cáo. Tuy nhiên, một vấn đề cần được đánh giá thêm là tỉ lệ thông ống dẫntrứng và tỉ lệ mang thai lại sau điều trị. Vì lý do trên nên chúng tôi tiến hành nghiên cứunày. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đây là một nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu, thực hiện trên bệnh nhân điều trịbảo tồn trong TNTC ch ưa vỡ và đồng ý theo dõi sau một năm điều trị. Nghiên cứunày được thực hiện tại bệnh viện Từ Dũ từ tháng 3 – 2005 đến tháng 5 – 2006. Sau điều trị, tất cả các bệnh nhân được theo dõi và hướng dẫn ngừa thainghiêm ngặt trong 3 tháng, sau đó tùy vào nguyện vọng, bệnh nhân có thể tiếp tụcngừa thai hay mang thai lại. Sau 6 tháng, nếu bệnh nhân chưa mang thai sẽ được khám phụ khoa loại trừcác chống chỉ định để được tiến hành chụp hình tử cung - ống dẫn trứng có cảnquang. Giả thiết tỉ lệ thông ống dẫn trứng theo các nghiên cứu trước là 80% với độchính xác tuyệt đối mong muốn là 10%, cỡ mẫu dự tính là 62 người. Thống kê môtả được sử dụng với phần mềm SPSS để mô tả các đặc điểm nghiên cứu. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong thời gian nghiên cứu, có 73 bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu,được đánh giá tình trạng thông ống dẫn trứng và khả năng mang thai lại. Trong số73 bệnh nhân được theo dõi đến khi mang thai lại, có đặc điểm sau: - Lượng bêta-hCG máu: 13 trường hợp có bêta-hCG từ1000-3000mUI/ml,2 trường hợp > 5000mUI/ml, các trường hợp còn lại đều < 1000mUI/ml. - Kích thước khối thai: tất cả các trường hợp đều ≤ 3,5cm. - Có 7 bệnh nhân được điều trị với 2 đợt Methotrexate (9,6%), 66 bệnhnhân còn lại chỉ có 1 đợt Methotrexate (90,4%). - Thời gian nằm viện trung bình là 12,4 ngày. - Tuổi trung bình của dân số là 30.8 ± 3 tuổi. Nhỏ nhất: 21. Lớn nhất: 45.Có đến hơn ¾ trường hợp (76,7%) có tuổi Kết Số Tỉ lệ quảchụp HSG ca Thông 49 75,4%ống dẫn trứng Tắc ống 16 24,6%dẫn trứng Các trường hợp có ống dẫn trứng bị tắc chủ yếu là tắc ứ dịch ở đoạn xa. Đasố ống dẫn trứng bên đối diện là bình thường (69.2% ...

Tài liệu được xem nhiều: