thông tin giáo dục sức khỏe - Các phương pháp gây miễn dịch
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 169.13 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các phương pháp gây miễn dịch1. Miễn dịch chủ động và miễn dịch thụ động: 1.1. Miễn dịch chủ động: Miễn dịch chủ động được tạo thành bởi kháng nguyên của các vi sinh vật hoặc độc tố của chúng khi được sử dụng - đó chính là các vắc-xin. Sau khi tiêm đủ các mũi cơ bản, miễn dịch sẽ duy trì ở mức cao trong nhiều tháng, nhiều năm cho dù lượng kháng thể có thể giảm xuống nhưng cơ chế miễn dịch ở nhiều trường hợp vẫn rất nhạy cảm giúp cơ thể đáp ứng rất nhanh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
thông tin giáo dục sức khỏe - Các phương pháp gây miễn dịch Các phương pháp gây miễn dịch1. Miễn dịch chủ động và miễn dịch thụ động:1.1. Miễn dịch chủ động:Miễn dịch chủ động được tạo thành bởi kháng nguyên của các vi sinh vật hoặc độctố của chúng khi được sử dụng - đó chính là các vắc-xin. Sau khi tiêm đủ các mũicơ bản, miễn dịch sẽ duy trì ở mức cao trong nhiều tháng, nhiều năm cho dù lượngkháng thể có thể giảm xuống nhưng cơ chế miễn dịch ở nhiều trường hợp vẫn rấtnhạy cảm giúp cơ thể đáp ứng rất nhanh khi tiếp xúc lại với mầm bệnh.Vắc-xin có thể được chế tạo từ vi khuẩn, virút hoặc độc tố của chúng, hoặc đượctái tổ hợp từ các kháng nguyên đặc hiệu.1.1.1. Các vắc-xin được chế tạo từ vi khuẩn gồm: Các vắc-xin vi khuẩn bất hoạt là vắc-xin chứa toàn bộ vi sinh vật đã bị bất hoạt (ví dụ như: vắc-xin ho gà, vắc-xin thương hàn tiêm), hoặc chỉ chứa các kháng nguyên đặc hiệu của vi khuẩn (như vắc-xin chống phế cầu, não mô cầu và Hemophilus influenza týp b). Vắc-xin sống giảm độc lực: vắc-xin BCG, thương hàn uống Vắc-xin được chế tạo từ độc tố của vi khuẩn đã được làm giảm độc lực: vắc-xin bạch hầu, uốn ván.1.1.2. Các vắc-xin được chế tạo từ virút bao gồm: Vắc-xin chứa toàn bộ virút (như vắc-xin bại liệt, vắc-xin chống viêm gan A), hoặc các vắc-xin chứa các kháng nguyên đặc hiệu ( như vắc-xin cúm và viêm gan B). Vắc-xin virút sống giảm độc lực: vắc-xin sởi, quai bị, thuỷ đậu và bại liệt (Sabin). Các vắc-xin này kích thích đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào tạo ra kháng thể lâu bền chỉ sau 1 liều dùng. Vắc-xin bail liệt uống (Sabin) đòi hỏi phải uống 3 liều để gây đáp ứng bảo vệ đối với cả 3 týp. Các vắc-xin tái tổ hợp: người ta lựa chọn các đoạn gen có tính quyết định kháng nguyên cao, sau đó cấy vào các vi sinh vật có khả năng tăng sinh nhanh và nhiều để sản xuất các gen này, tạo ra vắc-xin tái tổ hợp có độ tinh khiết và tính sinh miễn dịch cao. Ví dụ: vắc-xin viên gan B tái tổ hợp.1.2. Miễn dịch thụ động:Miễn dịch thụ động chống lại các tác nhân gây bệnh ở trẻ em thường do đượcngười mẹ truyền sang nhưng miễn dịch này chỉ tồn tại trong vòng 6 tháng sau khisinh.Miễn dịch thụ động nhân tạo có được do tiêm globulin miễn dịch lấy từ ngườihoặc các kháng huyết thanh dị loại (lấy từ loài vật khác). Tác dụng bảo vệ thườngcó tức thì nhưng liên quan đến liều lượng và thường chỉ kéo dài trong vài tuần, lâunhất cũng chỉ được 5- 6 tháng với liều 5 ml.2. Quy trình gây miễn dịch cơ bản:2.1. Trước khi sử dụng vắc-xin cần tuân thủ quy trình sau: Thông báo chi tiết về các lợi ích khi sử dụng và nguy cơ khi không sử dụng vắc-xin. Kiểm tra việc chuẩn bị đối phó với những phản ứng phụ tức thời xảy ra (chống sốc phản vệ) Ðọc kỹ các thông tin về sản phẩm vắc-xin Ðảm bảo chắc chắn vắc-xin còn hạn sử dụng Cung cấp cho cha mẹ hoặc người đi kèm các câu hỏi trước khi sử dụng vắc- xin Kiểm tra các chống chỉ định khi sử dụng vắc-xin. Kiểm tra họ tên người được sử dụng vắc-xin. Kiểm tra vắc-xin và đảm bảo vắc-xin vẫn được bảo quản tốt. Sử dụng vắc-xin theo đúng kỹ thuật, đúng đối tượng. 2.2. Sau khi sử dụng vắc-xin cần làm ngay những việc sau: Nói cho cha mẹ hoặc người đi kèm về những phản ứng thông thường và những phản ứng nặng cần phải đưa ngay đến cơ sở y tế theo dõi sau khi tiêm vắc-xin. Ghi phiếu theo dõi tiêm chủng. Hẹn thời gian tiêm lần sau. 2.3. Bảo quản vắc-xin:Vắc-xin không được bảo quản lạnh và vận chuyển đúng sẽ không có hiệu lực. Cầntuân theo các hướng dẫn về bảo quản vắc-xin. Quy luật chung là phải bảo quản cácvắc-xin trong độ lạnh từ 2- 80C và không được làm đông băng. Một số vắc-xin(nhất là DPT, Hib, viêm gan B, viêm gan A) bị nhiệt độ quá lạnh làm mất hiệu lực.2.4. Pha chế:Các vắc-xin đông khô sẽ được pha chế bởi các dung dịch pha loãng chuẩn và đượcsử dụng theo thời gian khuyến cáo. Vắc-xin đã pha chế cần được kiểm tra về màusắc và độ trong để loại bỏ vắc-xin đã bị hỏng.2.5. Cách sử dụng:Hầu hết các vắc-xin đều được tiêm bắp hoặc tiêm sâu dưới da, ngoại trừ vắc-xin tả,Sabin là uống và BCG tiêm trong da. Cần tuân thủ đúng kỹ thuật và nguyên tắc vôtrùng khi thực hiện mũi tiêm.3. Phản ứng tức thời đối với vắc-xin:Theo dõi sau khi tiêm vắc-xin để chắc chắn người được tiêm vẫn khoẻ mạnh vàkhông có phản ứng. Thường phải theo dõi ít nhất 15 phút sau khi tiêm bởi vì hầuhết các tai biến nguy hiểm đến tính mạng thường xảy ra trong vòng 10 phút saukhi tiêm. Ở trẻ em, phản ứng nguy hiểm nhất là sốc phản vệ. Tỷ lệ có phản ứngnày đối với DPT vào khoảng 1/ 50.000 liều, nhưng trên thực tế chỉ gặp 1- 3 trườnghợp ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
thông tin giáo dục sức khỏe - Các phương pháp gây miễn dịch Các phương pháp gây miễn dịch1. Miễn dịch chủ động và miễn dịch thụ động:1.1. Miễn dịch chủ động:Miễn dịch chủ động được tạo thành bởi kháng nguyên của các vi sinh vật hoặc độctố của chúng khi được sử dụng - đó chính là các vắc-xin. Sau khi tiêm đủ các mũicơ bản, miễn dịch sẽ duy trì ở mức cao trong nhiều tháng, nhiều năm cho dù lượngkháng thể có thể giảm xuống nhưng cơ chế miễn dịch ở nhiều trường hợp vẫn rấtnhạy cảm giúp cơ thể đáp ứng rất nhanh khi tiếp xúc lại với mầm bệnh.Vắc-xin có thể được chế tạo từ vi khuẩn, virút hoặc độc tố của chúng, hoặc đượctái tổ hợp từ các kháng nguyên đặc hiệu.1.1.1. Các vắc-xin được chế tạo từ vi khuẩn gồm: Các vắc-xin vi khuẩn bất hoạt là vắc-xin chứa toàn bộ vi sinh vật đã bị bất hoạt (ví dụ như: vắc-xin ho gà, vắc-xin thương hàn tiêm), hoặc chỉ chứa các kháng nguyên đặc hiệu của vi khuẩn (như vắc-xin chống phế cầu, não mô cầu và Hemophilus influenza týp b). Vắc-xin sống giảm độc lực: vắc-xin BCG, thương hàn uống Vắc-xin được chế tạo từ độc tố của vi khuẩn đã được làm giảm độc lực: vắc-xin bạch hầu, uốn ván.1.1.2. Các vắc-xin được chế tạo từ virút bao gồm: Vắc-xin chứa toàn bộ virút (như vắc-xin bại liệt, vắc-xin chống viêm gan A), hoặc các vắc-xin chứa các kháng nguyên đặc hiệu ( như vắc-xin cúm và viêm gan B). Vắc-xin virút sống giảm độc lực: vắc-xin sởi, quai bị, thuỷ đậu và bại liệt (Sabin). Các vắc-xin này kích thích đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào tạo ra kháng thể lâu bền chỉ sau 1 liều dùng. Vắc-xin bail liệt uống (Sabin) đòi hỏi phải uống 3 liều để gây đáp ứng bảo vệ đối với cả 3 týp. Các vắc-xin tái tổ hợp: người ta lựa chọn các đoạn gen có tính quyết định kháng nguyên cao, sau đó cấy vào các vi sinh vật có khả năng tăng sinh nhanh và nhiều để sản xuất các gen này, tạo ra vắc-xin tái tổ hợp có độ tinh khiết và tính sinh miễn dịch cao. Ví dụ: vắc-xin viên gan B tái tổ hợp.1.2. Miễn dịch thụ động:Miễn dịch thụ động chống lại các tác nhân gây bệnh ở trẻ em thường do đượcngười mẹ truyền sang nhưng miễn dịch này chỉ tồn tại trong vòng 6 tháng sau khisinh.Miễn dịch thụ động nhân tạo có được do tiêm globulin miễn dịch lấy từ ngườihoặc các kháng huyết thanh dị loại (lấy từ loài vật khác). Tác dụng bảo vệ thườngcó tức thì nhưng liên quan đến liều lượng và thường chỉ kéo dài trong vài tuần, lâunhất cũng chỉ được 5- 6 tháng với liều 5 ml.2. Quy trình gây miễn dịch cơ bản:2.1. Trước khi sử dụng vắc-xin cần tuân thủ quy trình sau: Thông báo chi tiết về các lợi ích khi sử dụng và nguy cơ khi không sử dụng vắc-xin. Kiểm tra việc chuẩn bị đối phó với những phản ứng phụ tức thời xảy ra (chống sốc phản vệ) Ðọc kỹ các thông tin về sản phẩm vắc-xin Ðảm bảo chắc chắn vắc-xin còn hạn sử dụng Cung cấp cho cha mẹ hoặc người đi kèm các câu hỏi trước khi sử dụng vắc- xin Kiểm tra các chống chỉ định khi sử dụng vắc-xin. Kiểm tra họ tên người được sử dụng vắc-xin. Kiểm tra vắc-xin và đảm bảo vắc-xin vẫn được bảo quản tốt. Sử dụng vắc-xin theo đúng kỹ thuật, đúng đối tượng. 2.2. Sau khi sử dụng vắc-xin cần làm ngay những việc sau: Nói cho cha mẹ hoặc người đi kèm về những phản ứng thông thường và những phản ứng nặng cần phải đưa ngay đến cơ sở y tế theo dõi sau khi tiêm vắc-xin. Ghi phiếu theo dõi tiêm chủng. Hẹn thời gian tiêm lần sau. 2.3. Bảo quản vắc-xin:Vắc-xin không được bảo quản lạnh và vận chuyển đúng sẽ không có hiệu lực. Cầntuân theo các hướng dẫn về bảo quản vắc-xin. Quy luật chung là phải bảo quản cácvắc-xin trong độ lạnh từ 2- 80C và không được làm đông băng. Một số vắc-xin(nhất là DPT, Hib, viêm gan B, viêm gan A) bị nhiệt độ quá lạnh làm mất hiệu lực.2.4. Pha chế:Các vắc-xin đông khô sẽ được pha chế bởi các dung dịch pha loãng chuẩn và đượcsử dụng theo thời gian khuyến cáo. Vắc-xin đã pha chế cần được kiểm tra về màusắc và độ trong để loại bỏ vắc-xin đã bị hỏng.2.5. Cách sử dụng:Hầu hết các vắc-xin đều được tiêm bắp hoặc tiêm sâu dưới da, ngoại trừ vắc-xin tả,Sabin là uống và BCG tiêm trong da. Cần tuân thủ đúng kỹ thuật và nguyên tắc vôtrùng khi thực hiện mũi tiêm.3. Phản ứng tức thời đối với vắc-xin:Theo dõi sau khi tiêm vắc-xin để chắc chắn người được tiêm vẫn khoẻ mạnh vàkhông có phản ứng. Thường phải theo dõi ít nhất 15 phút sau khi tiêm bởi vì hầuhết các tai biến nguy hiểm đến tính mạng thường xảy ra trong vòng 10 phút saukhi tiêm. Ở trẻ em, phản ứng nguy hiểm nhất là sốc phản vệ. Tỷ lệ có phản ứngnày đối với DPT vào khoảng 1/ 50.000 liều, nhưng trên thực tế chỉ gặp 1- 3 trườnghợp ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
các phương pháp gây miễn dịch giáo dục sức khỏe chăm sóc trẻ các bệnh thường gặp ở trẻ thông tin sức khỏe chăm sóc bệnh nhânGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 205 0 0 -
5 trang 127 1 0
-
Đề tài tốt nghiệp cử nhân Điều dưỡng hệ VHVL: Chăm sóc bệnh nhân ly thượng bì bọng nước bẩm sinh
41 trang 69 0 0 -
Giáo trình Giáo dục sức khỏe: Phần 1
54 trang 46 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp: Bệnh vàng da tăng Bilirubin tự do ở trẻ sơ sinh và cách chăm sóc bệnh nhi
39 trang 45 0 0 -
Giáo trình Vệ sinh - Dinh dưỡng (tái bản lần thứ ba): Phần 2
151 trang 45 0 0 -
Bài giảng Tâm lý y học: Bài 5 - BS. Ngô Thị Phương Thảo
21 trang 42 0 0 -
Giáo trình Truyền thông giáo dục sức khỏe: Phần 1
93 trang 41 0 0 -
Giáo trình Truyền thông giáo dục sức khỏe - Trường trung cấp Tây Sài Gòn
98 trang 40 0 0 -
44 trang 39 0 0