Danh mục

Thu hút FDI xanh gắn với Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh của Việt Nam

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 649.06 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trên cơ sở phân tích thực trạng thu hút FDI xanh vào Việt Nam, tác giả đề xuất một số giải pháp để tăng cường thu hút FDI xanh gắn với Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030 của Việt Nam trong thời gian tới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thu hút FDI xanh gắn với Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh của Việt Nam THU HÚT FDI XANH GẮN VỚI CHIẾN LƢỢC QUỐC GIA VỀ TĂNG TRƢỞNG XANH CỦA VIỆT NAM Triệu Văn Huấn(1) TÓM TẮT: Sau khi Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Ďược Quốc hội thông qua năm1987, Việt Nam Ďã bắt Ďầu thu hút Ďược những khoản Ďầu tư Ďầu tiên của các nhàĎầu tư nước ngoài từ năm 1988. Thu hút vốn Ďầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) làmột chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, góp phần thực hiện các mục tiêu pháttriển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những Ďóng góp tích cực, FDI Ďanggây ra nhiều vấn Ďề bất cập Ďối với môi trường. Trước tình hình Ďó, thu hút vốnFDI xanh là một vấn Ďề Ďược quan tâm và là giải pháp quan trọng trong thực hiệnChiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai Ďoạn 2021 - 2030, tầm nhìn Ďếnnăm 2050 của Việt Nam. Dựa trên hai thành phần của FDI xanh cho thấy, dự ánFDI Ďầu tư vào sản xuất hàng hoá và dịch vụ môi trường chỉ chiếm 0,74 trêntổng số dự án FDI và chiếm 9,39 trên tổng số vốn FDI Ďăng ký. Bên cạnh Ďó, chỉkhoảng 5 doanh nghiệp FDI có công nghệ cao, 80 doanh nghiệp FDI có côngnghệ trung bình, còn lại là sử dụng công nghệ thấp, tiêu thụ nhiều năng lượng vàkhả năng phát thải cao. Trên cơ sở phân tích thực trạng thu hút FDI xanh vàoViệt Nam, tác giả Ďề xuất một số giải pháp Ďể tăng cường thu hút FDI xanh gắnvới Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai Ďoạn 2021 - 2030 của ViệtNam trong thời gian tới. Từ khoá: FDI xanh; tăng trưởng xanh; Việt Nam. ABSTRACT: After the Law on Foreign Investment in Vietnam was passed by the NationalAssembly in 1987, Vietnam began to attract the first investments from foreigninvestors in 1988. Attracting direct investment capital Foreign investment (FDI)is a major policy of the Party and State, contributing to realizing socio-economicdevelopment goals. However, besides positive contributions, FDI is causingmany environmental problems. Faced with that situation, attracting green FDIcapital is an issue of concern and alos an important solution in implementingVietnams National Strategy on Green Growth for the period 2021 - 2030, with a1. Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Email:trieuvanhuan88@tueba.edu.vn 1127vision to 2050. Based on the two components of green FDI, it shows that FDIprojects investing in the production of environmental goods and servicesaccount for only 0.74% of the total FDI projects and 9.39% of the totalregistered FDI capital. Besides, only 5% of FDI enterprises have hightechnology, 80% of FDI enterprises have medium technology, the remainingenterprises use low technology, consume a lot of energy and have highemissions. Based on the analysis of the current situation of attracting greenFDI into Vietnam, the author proposes some solutions to increase the attractionof green FDI associated with Vietnams National Strategy on Green Growth forthe period 2021 - 2030 in the coming time. Keywords: Green FDI, green Growth, vietnam. 1. Giới thiệu Ngày 1/10/2021, Thủ tướng Chính phủ Ďã ban hành Quyết Ďịnh số 1658/QĐ-TTg về phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai Ďoạn 2021 -2030, tầm nhìn Ďến năm 2050, với mục tiêu tổng quát là thúc Ďẩy cơ cấu lại nềnkinh tế gắn với Ďổi mới mô hình tăng trưởng, bền vững về môi trường và côngbằng xã hội. Để thực hiện Chiến lược, Thủ tướng Chính phủ Ďã ban hành QuyếtĎịnh số 882/QĐ-TTg, ngày 22/7/2022 về phê duyệt Kế hoạch hành Ďộng quốcgia về tăng trưởng xanh giai Ďoạn 2021 - 2030. Theo quyết Ďịnh trên, Kế hoạchhành Ďộng tăng trưởng xanh giai Ďoạn 2021 - 2030 gồm 18 chủ Ďề, 57 nhómnhiệm vụ, hoạt Ďộng và 134 nhiệm vụ, hoạt Ďộng cụ thể. Trong Ďó, tập trung vàocác nhóm nhiệm vụ, hoạt Ďộng về năng lượng, công nghiệp, giao thông - vận tải,xây dựng, nông nghiệp, quản lí tài nguyên và bảo vệ môi trường, huy Ďộng tàichính và Ďầu tư xanh. Như vậy, Ďầu tư xanh, bao gồm cả Ďầu tư trong nước vàĎầu tư nước ngoài là một trong những nhiệm vụ, hoạt Ďộng trọng tâm trongChiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai Ďoạn 2021 - 2030, tầm nhìn Ďếnnăm 2050 của Việt Nam. Đối với nguồn vốn FDI, việc mở cửa thu hút vốn FDIlà một chủ trương lớn, Ďúng Ďắn của Đảng và Nhà nước, góp phần thực hiệnnhiều mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội quan trọng của Ďất nước trong suốt hơn30 năm qua. Bên cạnh những Ďóng góp tích cực, trên thực tế, những mặt trái củakhu vực FDI và kẽ hở trong quản lí nhà nước Ďối với khu vực này cũng Ďã bộc lộrõ trong thời gian qua, trở thành những chỉ dấu Ďáng báo Ďộng Ďối với một khuvực kinh tế vốn Ďược kỳ vọng nhiều hơn thế. Nhiều doanh nghiệp FDI Ďã gây ratình trạng ô nhiễm môi trường; tình trạng doanh nghiệp nhập khẩu vào Việt Nammáy móc, thiết bị cũ, công nghệ lạc hậu, gây tiêu hao nhiều năng lượng Ďangdiễn ra khá phổ biến. Điều này gây cản trở lớn Ďối với Chiến lược quốc gia vềtăng trưởng xanh giai Ďoạn 2021 - 2030 của Việt Nam. Nhận thức Ďược tầm quantrọng của hoạt Ďộng thu hút FDI xanh gắn với Chiến lược quốc gia về tăngtrưởng xanh giai Ďoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050, tác giả Ďã lựa chọn nghiêncứu chủ Ďề “Thu hút FDI xanh gắn với Chiến lược quốc gia về tăng trưởngxanh của Việt Nam”. 1128 Kết cấu của bài viết gồm 4 nội dung chính: Nội dung 1: Giới thiệu chung Nội dung 2: Cơ sở lí thuyết và phương pháp nghiên cứu Nội dung 3: Kết quả và Ďánh giá Nội dung 4: Kết luận và hàm ý chính sách 2. Cơ sở lí thuyết và phương pháp nghiên cứu 2.1. Cơ sở lí thuyết 2.1.1. Khái niệm về FDI xanh Hiện nay, vẫn còn thiếu Ďịnh nghĩa Ďược thống nhất quốc tế và dữ liệu liênquan về FDI xanh. Khái niệm này chỉ Ďược Ďề cập trong một số nghiên cứu củaHội nghị Liên hợp quốc tế về thương mại và phát triển (UNCTAD) và mộtnghiên cứu chính thức năm 2011 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: