Thử nghiệm nước đá so với xét nghiệm điện thần kinh cơ trên 20 bệnh nhân sụp mi do nhược cơ
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 294.87 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
20 bệnh nhân bị sụp mi do nhược cơ được làm xét nghiệm điện thần kinh cơ – chuỗi kích thích lặp lại liên tiếp (Repetitive stimulation) và thử nghiệm nước đá. Kết quả cho thấy thử nghiệm nước đá dương tính 17/20 (85%) trường hợp, điện thần kinh cơ dương tính 13/20 (65%) trường hợp. Thử nghiệm nước đá đơn giản, nhanh chóng, góp phần chẩn đoán sụp mi do nhược cơ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thử nghiệm nước đá so với xét nghiệm điện thần kinh cơ trên 20 bệnh nhân sụp mi do nhược cơTHỬ NGHIỆM NƯỚC ĐÁ SO VỚI XÉT NGHIỆM ĐIỆNTHẦN KINH CƠTRÊN 20 BỆNH NHÂN SỤP MI DO NHƯỢC CƠNGÔ VĂN PHƯỢNGKhoa mắt Bệnh viện 175- Bộ quốc phòngTÓM TẮT20 bệnh nhân bị sụp mi do nhược cơ được làm xét nghiệm điện thần kinh cơ – chuỗikích thích lặp lại liên tiếp (Repetitive stimulation) và thử nghiệm nước đá. Kết quả chothấy thử nghiệm nước đá dương tính 17/20 (85%) trường hợp, điện thần kinh cơ dươngtính 13/20 (65%) trường hợp. Thử nghiệm nước đá đơn giản, nhanh chóng, góp phầnchẩn đoán sụp mi do nhược cơ.Bệnh nhược cơ (Myastheniagravis) là một hỗn loạn miễn dịch thườngIV- Nhược cơ giai đoạn cuối mức độnặng (10%)[1].gặp nhất trong bệnh lý của synáp thầnkinh cơ, với tần suất khoảng 1/10 000 ởmọi lứa tuổi [1]. Yếu cơ ngoại nhãn hoặcsụp mi là biểu hiện đầu tiên chiếmĐể chẩn đoán bệnh nhược cơ ngoàicác dấu hiệu lâm sàng còn có các xétnghiệm thăm dò khác: 1-Test thuốc(tensilon, neostigmine). 2-Test điện thầnkhoảng 50% trường hợp và xuất hiệntrong quá trình bệnh là 90% trường hợp.Osserman phân loại tiến triển lâmsàng của bệnh nhược cơ như sau:kinh cơ. 3-Test điện sợi cơ đơn độc. 4Định lượng kháng thể kháng thụ thểAcetycholin trong máu bằng miễn dịchhuỳnh quang. 5-CTscan tuyến ức. KhôngINhược cơ thể mắt (chiếm 15-30%tổng số bệnh nhân)có xét nghiệm nào hoàn toàn chắc chắncho chẩn đoán bệnh nhược cơ [2].II- A/ Nhược cơ toàn thân mức độ nhẹtiến triển chậm không có cơn nhược cơỞ nước ngoài, thử nghiệm nước đáđể chẩn đoán sụp mi do nhược cơ lần đầu(30%)B/ Nhược cơ toàn thân mức độ vừatiên được mô tả bởi Saavedra và cộng sự(1979), nhưng hoàn toàn bằng định tínhảnh hưởng nặng đến hệ cơ xương (25%).III- Cơn nhược cơ cấp tính và khốc liệt,[3]. Năm 1998, Kenneth C. Kubic vàcộng sự đã so sánh thử nghiệm nước đátỉ lệ u tuyến ức cao (15%)với thử nghiệm nghỉ ngơi bằng địnhlượng ở 10 bệnh nhân sụp mi do nhược76cơ và 15 bệnh nhân sụp mi không donhược cơ.Tại thành phố Hồ Chí Minh, chưaSụp mi không phải do nhược cơ:sụp mi bẩm sinh, sụp mi trong H/Cnhược cơ (H/C Lambert – Eaton), sụp mithấy áp dụng thử nghiệm nước đá đểchẩn đoán sụp mi do nhược cơ, tuy nhiêntừ 1992 xét nghiệm điện thần kinh cơ lầndo liệt dây III, sụp mi do nhiễm trùngnhiễm độc …đầu tiên tại Việt Nam được ứng dụng tạiviện quân y 175. Với máy điện cơ thế hệhiện đại, từ năm 2000 chúng tôi vừa thựchiện xét nghiệm điện thần kinh cơ, vừaĐÁNH GIÁ KẾT QUẢĐo điện thần kinh cơ (chuỗi kíchthích lặp lại liên tiếp – Repetitivestimulation), 10 chuỗi kích thích liên tiếpvới tần số 3Hz ở 3 nhóm cơ: cơ ô mô cái,cơ thang, cơ vòng cung mi. Khi có hiệntượng suy giảm (decrement) ít nhất ở 2làm thử nghiệm nước đá trên bệnh nhânsụp mi do nhược cơ nhằm so sánh độ tincậy giữa 2 xét nghiệm, hy vọng có thểđề xuất 1 thử nghiệm khá đơn giản,nhóm cơ từ 5-10% nghi ngờ bệnhnhanh chóng, ít tốn kém góp phần cùngvới các xét nghiệm khác để chẩn đoánsụp mi do nhược cơ.nhược cơ (); > 10% bệnh nhược cơĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP1- Thiết kế nghiên cứu: Quan sátmô tả, tiền cứu theo chiều dọc.có chứa nước đá lên mi bị sụp trong 5phút. Thử nghiệm (+) khi biên độ nâng2- Đo sự cải thiện mức nâng mi sau 1tháng điều trị bằng Mestinon và(+)Đo biên độ nâng mi bằng mmtrước và sau khi áp găng tay phẫu thuậtmi 2mm.Đối tượng và phương pháp:Tiêu chuẩn chọn mẫu:Đưa vào mẫu nghiên cứu là nhữngbệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng làsụp mi do nhược cơ, được làm xétCorticoid; được coi là đáp ứng điều trịkhi mức nâng mi 2mmnghiệm điện thần kinh cơ, làm thửnghiệm nước đá, có chức năng nâng miKẾT QUẢTuổi trung bình: 24 (thấp nhất 13tuổi, cao nhất 46 tuổi )cải thiện 2,0 mm sau 1 tháng điều trịbằngthuốckhángcholinesterase:Pyridostigmin (Mestinon) và corticoid(Prednisolon).-Tiêu chuẩn loại trừ :Bệnh nhược cơ mà không có biểuhiện sụp mi76Giới: nữ 13 (65%) nam 7 (35%)Mắt bị sụp: MP 9, MT 9, 2M 2So sánh kết quả của 2 xét nghiệmKết quảXét nghiệmĐiện thần kinh cơNghi ngờ (±)Âm tính (–)Dương tính (+)479317Thử nghiệm nước đáĐiện thần kinh cơ (+) và (±) 13/20 (65%). Thử nghiệm nước đá (+) 17/20 (85%)Mối liên quan giữa bệnh nhân đã hoặc chưa được điều trị (Mestinon và hoặc corticoid)với biên độ nâng mi trong thử nghiệm nước đáBiên độ nâng mi ≤ 3 mmBiên độ nâng mi ≥ 3 mmĐã điều trị80Chưa điều trị57BÀN LUẬNBệnh nhược cơ được xem là bệnh2M không có sự khác biệt (MP: 9, MT:9, 2M: 2).tự miễn với đặc điểm lâm sàng là yếu sứccơ vân xương, yếu cơ tăng lên khi vậnChẩn đoán lâm sàng sụp mi donhược cơ thường dựa vào các dấu hiệuđộng, phục hồi khi nghỉ ngơi và thuyêngiảm rõ rệt khi dùng thuốc khángkhá đặc trưng như: mi sụp về chiều nhiềuhơn là sáng sớm, sụp mi gia tăng khi trờiCholinesterase. Ca bệnh đầu tiên đượcThomas Willis báo cáo năm 1672. Đếnnắng nóng, mi sụp xuống nhiều ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thử nghiệm nước đá so với xét nghiệm điện thần kinh cơ trên 20 bệnh nhân sụp mi do nhược cơTHỬ NGHIỆM NƯỚC ĐÁ SO VỚI XÉT NGHIỆM ĐIỆNTHẦN KINH CƠTRÊN 20 BỆNH NHÂN SỤP MI DO NHƯỢC CƠNGÔ VĂN PHƯỢNGKhoa mắt Bệnh viện 175- Bộ quốc phòngTÓM TẮT20 bệnh nhân bị sụp mi do nhược cơ được làm xét nghiệm điện thần kinh cơ – chuỗikích thích lặp lại liên tiếp (Repetitive stimulation) và thử nghiệm nước đá. Kết quả chothấy thử nghiệm nước đá dương tính 17/20 (85%) trường hợp, điện thần kinh cơ dươngtính 13/20 (65%) trường hợp. Thử nghiệm nước đá đơn giản, nhanh chóng, góp phầnchẩn đoán sụp mi do nhược cơ.Bệnh nhược cơ (Myastheniagravis) là một hỗn loạn miễn dịch thườngIV- Nhược cơ giai đoạn cuối mức độnặng (10%)[1].gặp nhất trong bệnh lý của synáp thầnkinh cơ, với tần suất khoảng 1/10 000 ởmọi lứa tuổi [1]. Yếu cơ ngoại nhãn hoặcsụp mi là biểu hiện đầu tiên chiếmĐể chẩn đoán bệnh nhược cơ ngoàicác dấu hiệu lâm sàng còn có các xétnghiệm thăm dò khác: 1-Test thuốc(tensilon, neostigmine). 2-Test điện thầnkhoảng 50% trường hợp và xuất hiệntrong quá trình bệnh là 90% trường hợp.Osserman phân loại tiến triển lâmsàng của bệnh nhược cơ như sau:kinh cơ. 3-Test điện sợi cơ đơn độc. 4Định lượng kháng thể kháng thụ thểAcetycholin trong máu bằng miễn dịchhuỳnh quang. 5-CTscan tuyến ức. KhôngINhược cơ thể mắt (chiếm 15-30%tổng số bệnh nhân)có xét nghiệm nào hoàn toàn chắc chắncho chẩn đoán bệnh nhược cơ [2].II- A/ Nhược cơ toàn thân mức độ nhẹtiến triển chậm không có cơn nhược cơỞ nước ngoài, thử nghiệm nước đáđể chẩn đoán sụp mi do nhược cơ lần đầu(30%)B/ Nhược cơ toàn thân mức độ vừatiên được mô tả bởi Saavedra và cộng sự(1979), nhưng hoàn toàn bằng định tínhảnh hưởng nặng đến hệ cơ xương (25%).III- Cơn nhược cơ cấp tính và khốc liệt,[3]. Năm 1998, Kenneth C. Kubic vàcộng sự đã so sánh thử nghiệm nước đátỉ lệ u tuyến ức cao (15%)với thử nghiệm nghỉ ngơi bằng địnhlượng ở 10 bệnh nhân sụp mi do nhược76cơ và 15 bệnh nhân sụp mi không donhược cơ.Tại thành phố Hồ Chí Minh, chưaSụp mi không phải do nhược cơ:sụp mi bẩm sinh, sụp mi trong H/Cnhược cơ (H/C Lambert – Eaton), sụp mithấy áp dụng thử nghiệm nước đá đểchẩn đoán sụp mi do nhược cơ, tuy nhiêntừ 1992 xét nghiệm điện thần kinh cơ lầndo liệt dây III, sụp mi do nhiễm trùngnhiễm độc …đầu tiên tại Việt Nam được ứng dụng tạiviện quân y 175. Với máy điện cơ thế hệhiện đại, từ năm 2000 chúng tôi vừa thựchiện xét nghiệm điện thần kinh cơ, vừaĐÁNH GIÁ KẾT QUẢĐo điện thần kinh cơ (chuỗi kíchthích lặp lại liên tiếp – Repetitivestimulation), 10 chuỗi kích thích liên tiếpvới tần số 3Hz ở 3 nhóm cơ: cơ ô mô cái,cơ thang, cơ vòng cung mi. Khi có hiệntượng suy giảm (decrement) ít nhất ở 2làm thử nghiệm nước đá trên bệnh nhânsụp mi do nhược cơ nhằm so sánh độ tincậy giữa 2 xét nghiệm, hy vọng có thểđề xuất 1 thử nghiệm khá đơn giản,nhóm cơ từ 5-10% nghi ngờ bệnhnhanh chóng, ít tốn kém góp phần cùngvới các xét nghiệm khác để chẩn đoánsụp mi do nhược cơ.nhược cơ (); > 10% bệnh nhược cơĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP1- Thiết kế nghiên cứu: Quan sátmô tả, tiền cứu theo chiều dọc.có chứa nước đá lên mi bị sụp trong 5phút. Thử nghiệm (+) khi biên độ nâng2- Đo sự cải thiện mức nâng mi sau 1tháng điều trị bằng Mestinon và(+)Đo biên độ nâng mi bằng mmtrước và sau khi áp găng tay phẫu thuậtmi 2mm.Đối tượng và phương pháp:Tiêu chuẩn chọn mẫu:Đưa vào mẫu nghiên cứu là nhữngbệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng làsụp mi do nhược cơ, được làm xétCorticoid; được coi là đáp ứng điều trịkhi mức nâng mi 2mmnghiệm điện thần kinh cơ, làm thửnghiệm nước đá, có chức năng nâng miKẾT QUẢTuổi trung bình: 24 (thấp nhất 13tuổi, cao nhất 46 tuổi )cải thiện 2,0 mm sau 1 tháng điều trịbằngthuốckhángcholinesterase:Pyridostigmin (Mestinon) và corticoid(Prednisolon).-Tiêu chuẩn loại trừ :Bệnh nhược cơ mà không có biểuhiện sụp mi76Giới: nữ 13 (65%) nam 7 (35%)Mắt bị sụp: MP 9, MT 9, 2M 2So sánh kết quả của 2 xét nghiệmKết quảXét nghiệmĐiện thần kinh cơNghi ngờ (±)Âm tính (–)Dương tính (+)479317Thử nghiệm nước đáĐiện thần kinh cơ (+) và (±) 13/20 (65%). Thử nghiệm nước đá (+) 17/20 (85%)Mối liên quan giữa bệnh nhân đã hoặc chưa được điều trị (Mestinon và hoặc corticoid)với biên độ nâng mi trong thử nghiệm nước đáBiên độ nâng mi ≤ 3 mmBiên độ nâng mi ≥ 3 mmĐã điều trị80Chưa điều trị57BÀN LUẬNBệnh nhược cơ được xem là bệnh2M không có sự khác biệt (MP: 9, MT:9, 2M: 2).tự miễn với đặc điểm lâm sàng là yếu sứccơ vân xương, yếu cơ tăng lên khi vậnChẩn đoán lâm sàng sụp mi donhược cơ thường dựa vào các dấu hiệuđộng, phục hồi khi nghỉ ngơi và thuyêngiảm rõ rệt khi dùng thuốc khángkhá đặc trưng như: mi sụp về chiều nhiềuhơn là sáng sớm, sụp mi gia tăng khi trờiCholinesterase. Ca bệnh đầu tiên đượcThomas Willis báo cáo năm 1672. Đếnnắng nóng, mi sụp xuống nhiều ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Nhãn khoa Tài liệu chuyên đề mắt Bệnh nhược cơ Điện thần kinh cơ Chẩn đoán sụp mi do nhược cơGợi ý tài liệu liên quan:
-
9 trang 130 0 0
-
Nhận xét bước đầu về chẩn đoán và xử trí dị vật thực vật hốc mắt ở khoa mắt Bệnh viện Trung ương Huế
8 trang 53 0 0 -
Đánh giá kết quả sử dụng Dysport trong điều trị lác liệt
10 trang 18 0 0 -
8 trang 17 0 0
-
9 trang 16 0 0
-
Vết thương xuyên nhãn cầu nặng ở trẻ em
6 trang 16 0 0 -
5 trang 15 0 0
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật bệnh lý màng trước võng mạc
8 trang 15 0 0 -
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của glôcôm tân mạch
7 trang 15 0 0 -
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng của u mi
9 trang 15 0 0