Thuốc Chữa Tiểu Đường Loại 2 Cũ và Mới
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 109.90 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thuốc Chữa Tiểu Đường Loại 2 Cũ và MớiTiểu đường lọai 2 là một bệnh mãn tính ảnh hưởng đến nhiều bộ phận gây nhiều biến chứng dẫn đến tử vong. Các nghiên cứu chứng tỏ rằng kiểm soát chất đường tốt ngăn cản biến chứng; những hiểu biết về sinh học cũng cho phép tìm ra một số thuốc mới. Cho đến nay đã có 9 lọai thuốc chữa tiểu đường lọai 2, ta cần xem xét hiệu quả của từng lọai để sử dụng một cách có lợi đối với từng bệnh nhân. 1. Nhóm sufanylurea (SU) -...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc Chữa Tiểu Đường Loại 2 Cũ và Mới Thuốc Chữa Tiểu Đường Loại 2 Cũ và Mới Tiểu đường lọai 2 là một bệnh mãn tính ảnh hưởng đến nhiều bộ phậngây nhiều biến chứng dẫn đến tử vong. Các nghiên cứu chứng tỏ rằng kiểmsoát chất đường tốt ngăn cản biến chứng; những hiểu biết về sinh học cũngcho phép tìm ra một số thuốc mới. Cho đến nay đã có 9 lọai thuốc chữa tiểuđường lọai 2, ta cần xem xét hiệu quả của từng lọai để sử dụng một cách cólợi đối với từng bệnh nhân. 1. Nhóm sufanylurea (SU) - Các thuốc SU kích thích tế bào bêta làmtăng tiết insulin được dùng từ 1946. Các thuốc SU thuộc thế hệ thứ 1 khôngcòn dùng vì hay gây hạ đường huyết. Các thuốc hiện đang dùng thuộc thế hệthứ 2, gồm glipizide (glucotrol), glyburide (diabenase, diabeta, micronase),glimeperide (amaryl). Các thuốc này hữu hiệu, giảm Huyết SắcTố A1C1.5%, tác dụng nghịch là hạ đường huyết. 2. Nhóm biguanide (metformin) được dùng ở Hoa kỳ từ 1995 giảmcung cấp đường từ gan và tăng tác dụng của insulin, giảm HST A1C 1.5% ítgây hạ đường huyết, giảm cân, giảm LDL cholesterol; biến chứng toan huyếtlactic ít xảy ra, không có chỉ định ở bệnh nhân suy thận, suy tim, và tìnhtrạng nguy kịch, tác dụng phụ là sình bụng, tiêu chảy. 3. Nhóm ức chế hấp thụ đường: alpha-glucosidase giảm sự hấp thuđường từ ruột, gồm acarbose (precose), miglitol (glycet) dược duyệt 1995thường dùng kết hợp với chế độ ăn giảm đường, có thể kết hợp với các thuốckhác, giảm HST A1C 0.5-0.8% hay gây rối lọạn tiêu hóa. 4. Nhóm thiazolidinediones (TZD) được duyệt 1999 gồmrosiglitazone (avandia) và pioglitazone (actos) tăng hấp thu đường ở các mô.TZD có hiệu quả trung bình, giảm HST A1C 0.8-1%, thường dùng kết hợp.TZD hay gây phù nề, có thể tăng nguy cơ suy tim, gây thiếu máu. 5. Nhóm meglitinides gồm repaglinide (prandin) và nateglinide(starvix), duyệt 1997 tuy không phải là sulfanylurea nhưng tác dụng giốngSU, tác dụng nhanh và ngắn do đó dùng trước mỗi bữa ăn. Tác dụng nhẹhơn SU, giảm HST A1C 1-1.5% cũng có thể gây hạ đường huyết. 6. Chất đồng vận amylin: (Pramlintide) được duyệt 2005, là kíchthích tố do tế bào bêta của tụy tạng tiết ra có tác dụng bổ túc cho insulin.Amylin giảm co bóp dạ dày, ức chế tiết glucagon do đó giảm sự sản xuấtđường của gan, giảm cảm giác đói, tăng cảm giác no. Pramlintide là chấtđồng vận của amylin, tiêm dưới da, bắt đầu bằng 60 mcg 2 lần mỗi ngày vàobữa ăn ở người đang điều trị bằng insulin, giảm HST A1C 0.6%. Khi thêmpramlintide, cần giảm 50% liều insulin rồi điều chỉnh lên. Tác dụng phụ làbuồn nôn, hạ đường huyết. 7. Chất đồng vận GLP-1: Exenatide (byetta) được duyệt 2005.Glucagon Like Peptide-1 kích thích sự tiết insulin từ tụy tạng do tác độngcủa glucose, giảm co bóp dạ dày, ức chế tiết glucagon và giảm hấp thu đồăn. GLP-1 có thời gian bán hủy ngắn từ 1-2 phút vì bị phân hóa bởi menDDP-IV. Exendin-4 có cấu trúc phân tử gần giống GLP-1 và không bị phânhóa bởi men DDP-IV. Exenatide là chất tổng hợp của exendin-4, kết hợp vớithụ thể của GLP-1, tăng tiết insulin dưới tác động của glucose, giảm sự bópcủa dạ dày, giảm glucagon, giảm cân. Tác dụng nhẹ: giảm HST A1C0.6%.Exenatide tiêm dưới da 5-10 mcg 2 lần mỗi ngày, trước bữa ăn sáng vàtối, có thể kết hợp với SU, metformin hoặc glitazone nhưng không đượcduyệt để dùng chung với insulin. 8. Nhóm gliptins ức chế men dipeptidyl peptidase IV (DDP-IV),kéo dài tác dụng của glucagon-like peptide nên có lợi trong điều trị tiểuđường lọai 2. Các gliptins gồm sitagliptin (januvia được duyệt 2006) vàvildagliptin (galvus) có tác dụng nhẹ, giảm HST A1C 0.5-0.9%, giảm cânnặng, có thể kết hợp với metformin hoặc thiazolidinediones 9. Insulin có thể dùng trong mọi trường hợp, là thuốc hữu hiệu nhất,giảm HST A1C hơn 2.5%. Ta thường dùng insulin khi các thuốc uống khôngcòn hiệu lực vì bệnh nhân thường ngại tiêm. Insulin dạng hít (exubera) đãđược duyệt năm 2006. Viên nang chứa insulin được đâm thủng để insulinđược hít vào một bình chứa rồi vào phổi. Nang 1 mg tương đương với 3 đơnvị insulin thường (tác dụng nhanh), nang 3 mg tương đương với 8 đơn vi.Bệnh nhân cần hít chừng 10 phút trước bữa ăn. Giảm HST A1C 1.5%. Tácdụng phụ là ho, giảm chức năng hô hấp. Không có chỉ định ở người bị suyễnvà bệnh nghẹt phổi mãn, chống chỉ định ở người hút thuốc lá vì nguy cơ hạđường huyết. Để so sánh các thuốc chữa tiểu đường cũ với các thuốc mới, ShariBolen và csv phân tích 216 công trình nghiên cứu và 2 bài tổng luận (khôngbao gồm gliptin, pramlintide, exenatide, và insulin hít) đã kết luận rằng cácthuốc chữa tiểu đường mới không hơn các thuốc cũ. Các tác giả cho thấyrằng metformin và sulfanylurea vẫn có tác dụng tốt hơn các thuốc khác, íttác dụng phụ hơn và an toàn hơn vì đã được khảo sát kỹ, giá thành cũng rẻhơn. Thiazolidinediones tuy ít gây hạ đường huyết, có lợi điểm nhỏ là tăngH ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc Chữa Tiểu Đường Loại 2 Cũ và Mới Thuốc Chữa Tiểu Đường Loại 2 Cũ và Mới Tiểu đường lọai 2 là một bệnh mãn tính ảnh hưởng đến nhiều bộ phậngây nhiều biến chứng dẫn đến tử vong. Các nghiên cứu chứng tỏ rằng kiểmsoát chất đường tốt ngăn cản biến chứng; những hiểu biết về sinh học cũngcho phép tìm ra một số thuốc mới. Cho đến nay đã có 9 lọai thuốc chữa tiểuđường lọai 2, ta cần xem xét hiệu quả của từng lọai để sử dụng một cách cólợi đối với từng bệnh nhân. 1. Nhóm sufanylurea (SU) - Các thuốc SU kích thích tế bào bêta làmtăng tiết insulin được dùng từ 1946. Các thuốc SU thuộc thế hệ thứ 1 khôngcòn dùng vì hay gây hạ đường huyết. Các thuốc hiện đang dùng thuộc thế hệthứ 2, gồm glipizide (glucotrol), glyburide (diabenase, diabeta, micronase),glimeperide (amaryl). Các thuốc này hữu hiệu, giảm Huyết SắcTố A1C1.5%, tác dụng nghịch là hạ đường huyết. 2. Nhóm biguanide (metformin) được dùng ở Hoa kỳ từ 1995 giảmcung cấp đường từ gan và tăng tác dụng của insulin, giảm HST A1C 1.5% ítgây hạ đường huyết, giảm cân, giảm LDL cholesterol; biến chứng toan huyếtlactic ít xảy ra, không có chỉ định ở bệnh nhân suy thận, suy tim, và tìnhtrạng nguy kịch, tác dụng phụ là sình bụng, tiêu chảy. 3. Nhóm ức chế hấp thụ đường: alpha-glucosidase giảm sự hấp thuđường từ ruột, gồm acarbose (precose), miglitol (glycet) dược duyệt 1995thường dùng kết hợp với chế độ ăn giảm đường, có thể kết hợp với các thuốckhác, giảm HST A1C 0.5-0.8% hay gây rối lọạn tiêu hóa. 4. Nhóm thiazolidinediones (TZD) được duyệt 1999 gồmrosiglitazone (avandia) và pioglitazone (actos) tăng hấp thu đường ở các mô.TZD có hiệu quả trung bình, giảm HST A1C 0.8-1%, thường dùng kết hợp.TZD hay gây phù nề, có thể tăng nguy cơ suy tim, gây thiếu máu. 5. Nhóm meglitinides gồm repaglinide (prandin) và nateglinide(starvix), duyệt 1997 tuy không phải là sulfanylurea nhưng tác dụng giốngSU, tác dụng nhanh và ngắn do đó dùng trước mỗi bữa ăn. Tác dụng nhẹhơn SU, giảm HST A1C 1-1.5% cũng có thể gây hạ đường huyết. 6. Chất đồng vận amylin: (Pramlintide) được duyệt 2005, là kíchthích tố do tế bào bêta của tụy tạng tiết ra có tác dụng bổ túc cho insulin.Amylin giảm co bóp dạ dày, ức chế tiết glucagon do đó giảm sự sản xuấtđường của gan, giảm cảm giác đói, tăng cảm giác no. Pramlintide là chấtđồng vận của amylin, tiêm dưới da, bắt đầu bằng 60 mcg 2 lần mỗi ngày vàobữa ăn ở người đang điều trị bằng insulin, giảm HST A1C 0.6%. Khi thêmpramlintide, cần giảm 50% liều insulin rồi điều chỉnh lên. Tác dụng phụ làbuồn nôn, hạ đường huyết. 7. Chất đồng vận GLP-1: Exenatide (byetta) được duyệt 2005.Glucagon Like Peptide-1 kích thích sự tiết insulin từ tụy tạng do tác độngcủa glucose, giảm co bóp dạ dày, ức chế tiết glucagon và giảm hấp thu đồăn. GLP-1 có thời gian bán hủy ngắn từ 1-2 phút vì bị phân hóa bởi menDDP-IV. Exendin-4 có cấu trúc phân tử gần giống GLP-1 và không bị phânhóa bởi men DDP-IV. Exenatide là chất tổng hợp của exendin-4, kết hợp vớithụ thể của GLP-1, tăng tiết insulin dưới tác động của glucose, giảm sự bópcủa dạ dày, giảm glucagon, giảm cân. Tác dụng nhẹ: giảm HST A1C0.6%.Exenatide tiêm dưới da 5-10 mcg 2 lần mỗi ngày, trước bữa ăn sáng vàtối, có thể kết hợp với SU, metformin hoặc glitazone nhưng không đượcduyệt để dùng chung với insulin. 8. Nhóm gliptins ức chế men dipeptidyl peptidase IV (DDP-IV),kéo dài tác dụng của glucagon-like peptide nên có lợi trong điều trị tiểuđường lọai 2. Các gliptins gồm sitagliptin (januvia được duyệt 2006) vàvildagliptin (galvus) có tác dụng nhẹ, giảm HST A1C 0.5-0.9%, giảm cânnặng, có thể kết hợp với metformin hoặc thiazolidinediones 9. Insulin có thể dùng trong mọi trường hợp, là thuốc hữu hiệu nhất,giảm HST A1C hơn 2.5%. Ta thường dùng insulin khi các thuốc uống khôngcòn hiệu lực vì bệnh nhân thường ngại tiêm. Insulin dạng hít (exubera) đãđược duyệt năm 2006. Viên nang chứa insulin được đâm thủng để insulinđược hít vào một bình chứa rồi vào phổi. Nang 1 mg tương đương với 3 đơnvị insulin thường (tác dụng nhanh), nang 3 mg tương đương với 8 đơn vi.Bệnh nhân cần hít chừng 10 phút trước bữa ăn. Giảm HST A1C 1.5%. Tácdụng phụ là ho, giảm chức năng hô hấp. Không có chỉ định ở người bị suyễnvà bệnh nghẹt phổi mãn, chống chỉ định ở người hút thuốc lá vì nguy cơ hạđường huyết. Để so sánh các thuốc chữa tiểu đường cũ với các thuốc mới, ShariBolen và csv phân tích 216 công trình nghiên cứu và 2 bài tổng luận (khôngbao gồm gliptin, pramlintide, exenatide, và insulin hít) đã kết luận rằng cácthuốc chữa tiểu đường mới không hơn các thuốc cũ. Các tác giả cho thấyrằng metformin và sulfanylurea vẫn có tác dụng tốt hơn các thuốc khác, íttác dụng phụ hơn và an toàn hơn vì đã được khảo sát kỹ, giá thành cũng rẻhơn. Thiazolidinediones tuy ít gây hạ đường huyết, có lợi điểm nhỏ là tăngH ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học y học phổ thông tài liệu y học y học cho mọi người dinh dưỡng y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 220 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 182 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 153 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 121 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 104 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 50 0 0